Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 12/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN B
TNH HÀ NAM
Bn án s: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v: Ly hôn, tranh chp v
nuôi con khi ly hôn.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN B, TNH HÀ NAM
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Đặng Trần Anh Dũng.
Các Hi thm nhân dân: Ông Trần Xn Phong và bà Dương Thị Hiền.
- Thư phiên tòa: L Thu Thùy Dung Thư Tòa án nhân dân huyn
B, tnh Hà Nam.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn B, tnh Hà Nam tham gia phiên
tòa: Bà Nguyn Th Thúy Tình Kim sát viên.
Trong ngày 30/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Hà Nam xét
xử thẩm công khai
vụ án hôn nhân gia đình thụ số 20/2024/TLST HNGĐ
ngày 09/8/2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly ntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 13/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/8/2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 11/2024/QĐST-HNngày 13/9/2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim A, sinh năm: 1988; nơi thường trú: Tn
ph B, th trn B, huyn B, tỉnh Nam; nơi trú: T dân ph H, th trn B,
huyn B, tnh Hà Nam. (có mặt)
2. Bị đơn: Anh Trần Đăng T, sinh năm 1989; nơi thường trú và nơi trú:
T dân ph B, th trn B, huyn B, tnh Hà Nam. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Tại đơn khởi kiện đề ngày 22/7/2024 trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn – chị Lê Thị Kim A trình bày:
1.1. Về hôn nhân: Chị tự nguyện đăng ký kết hôn với anh Trần Đăng T vào
ngày 02/10/2012, tại y ban nhân dân th trn B, huyn B, tnh Nam; trước
khi cưới được tự nguyện tìm hiểu.
Sau ngày cưới, anh chị sinh sống, làm việc tại thành phố Nội được một
thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị bất đồng quan
điểm trong việc xây dựng kinh tế gia đình; mỗi lần xảy ra mâu thuẫn anh chị lại
2
to tiếng với nhau, anh T còn đánh chị. Khi chị chuẩn bị sinh con đầu lòng thì vợ
chồngvề nhà bố mẹ chồng . Trong thời sống chung với bố mẹ chồng, chị thường
xuyên bị bố chồng chửi mắng, đánh với lý do lúc trước bố mẹ chồng không đồng
ý cho anh T lấy chị, nay thấy chị về chung sống thì tìm mọi cớ để đánh chửi. Bên
cạnh đó anh T không chịu làm ăn nên kinh tế gia đình khó khăn; chị khuyên bảo
anh T cố gắng đi làm kiếm tiền nhưng anh T không có chí tiến thủ, đồng thời anh
T cũng không chia sẻ, động viên chị trong việc mâu thuẫn với bố chồng nên tình
cảm vợ chồng bắt đầu phai nhạt. Tháng 7/2019, anh T đi xuất khẩu lao động tại
Nhật Bản, trong thời gian vợ chồng xa nhau anh T không hỏi han, nói chuyện với
chị, chỉ gửi tiền vtrả nợ và nuôi con nên chị cảm thấy không được tôn trọng. Từ
đó, tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách và chị thấy rắng mình không còn tình
cảm yêu thương vợ chồng với anh T. Tháng 4/2023 anh T về nước thăm gia
đình khoảng 20-25 ngày nhưng vợ chồng không quan hệ với nhau; chị đã nói
chuyện với anh T về việc chị không còn yêu thương với anh T và mong muốn ly
hôn. Anh T không i chuyện với chị, sau đó tiếp tục đi Nhật Bản. Ngày 04/7/2024
khi hết hợp đồng làm việc tại Nhật Bản, anh T trở về nnhưng do chị không n
tình cảm nên chị không nói chuyện với anh T và anh T cũng không chủ động nói
chuyện với chị nên hai người tuy sống chung cùng nhà nhưng không khác người
lạ. Đêm 11/7/2024, khi các con nói bật điều hòa để làm mát thì chnói: Không
bật, bật ai trả tiền điện”; anh T nói chị “Đúng rồi tao trả tiền. Mày trả tiền à” rồi
lao vào chửi bới, đánh đấm chđến mức chị phải báo công an đến giải quyết. Sáng
hôm sau ngày 12/7/2024, chị về nhà bố mẹ đẻ ở thì đến trưa cùng ngày anh T có
đến nhà chị nhưng chỉ nói chuyện với bố mẹ chị; chị không chủ động gặp anh T
anh T cũng không chủ động gặp chị; từ đó hai người không nói chuyện với
nhau; trừ việc đếnng an giải quyết việc anh T đánh chị.
Nay chị thấy mâu thuẫn vợ chồng ch đã trầm trọng đến mức không thể sống
chung cùng nhau nên chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện B giải quyết cho chị
được ly hôn anh T.
1.2. Về con chung: Ch xác định v chng anh ch 02 con chung
cháu Trần Khôi N (nữ), sinh ngày 12/4/2013; cháu Trần Đăng K (nam), sinh ngày
18/5/20016. Hiện tại 02 cháu đang ở với chị; các cháu khỏe mạnh, phát triển bình
thường.
Ly hôn, chị đề nghị nuôi cả 02 cháu và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu
Nguyên cùng chị mỗi tháng 7.000.000 đồng kể tkhi Tòa án giải quyết việc ly
hôn cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi; việc cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng.
1.3. Về tài sản riêng của chị, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng
cấy), nghĩa vụ chung vtài sản của vợ chng (công nợ), trợ cấp khó kn sau
ly hôn: Ch xác định không có và tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết
1.4. Về tài sản chung của vợ chồng: Chị xác định vợ chồng tài sản chung
01 ngôi nhà xây trên đất của bmẹ chồng; tuy nhiên nếu chị yêu cầu Tòa án
giải quyết thì việc ly hôn sẽ mất rất nhiều thời gian do vậy chị tự nguyện không
3
yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của vợ chồng khi giải quyết vụ án chị kiện
ly hôn anh T.
Ngoài ra, chị Kim A không còn yêu cầu nào khác.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Đăng T trình
bày:
2.1. Về hôn nhân: Anh tự nguyện đăng kết hôn với chị Thị Kim A
vào ngày 02/10/2012 tại Ủy ban nhân dân th trn B, huyn B, tnh Nam; trước
khi cưới được tự nguyện tìm hiểu.
Việc chị Kim A trình bày mâu thuẫn vợ chồng do vợ chồng anh chthường
xuyên cãi chửi, đánh mắng nhau không đúng. Sau khi cưới, vợ chồng anh không
mâu thuẫn lớn mà chỉ mâu thuẫn nhỏ nhặt trong sinh hoạt mà gia đình nào
cũng có. Tháng 7/2019 anh đi lao động xuất khẩu tại Nhật Bản để tiền lo cho
vợ con; hàng tháng anh vẫn gửi tiền về cho chị Kim A theo thu nhập mà anh làm
được. Đến tháng 4/2023, anh trở về nước thăm gia đình khoảng 20-25 ngày nhưng
chị Kim A chủ động xa cách anh không cho vợ chồng quan hệ với nhau; đến
trước ngày anh trở lại Nhật Bản làm việc thì chị Kim A nhắn tin cho anh nói
rằng chị Kim A không còn tình cảm vợ chồng với anh. Sau đó Nhật Bản anh
thường xuyên nhắn tin động viên vợ nhưng chị Kim A không trả lời. Ngày
06/7/2024 anh trở vViệt Nam thăm gia đình. Đến tối ngày 11/7/2024 khi các
con nói với anh Bố ơi bật hòathì vợ anh nói “Không bật; bật ai trả tiền”; anh
nói “Tao trả tiền”; vợ anh nói Mày xưng mày tao được thì tao cũng xưng hô
mày tao được”; lúc này do bột phát anh đã tát, đá chị Kim A thì chị Kim A i
Chết hết mẹ chúng mày đicàng làm anh không kiềm chế được bản thân nên tiếp
tục đánh, đấm, đá chị Kim A. Chị Kim A bỏ chạy ra ngoài hoán, một lúc sau
Công an đến để giải quyết. Sáng hôm sau chị Kim A về nbố mđẻ ở, thì đến
buổi trưa anh có đến nhà bố mẹ vợ gặp xin lỗi bố mẹ vợ cũng ngặp chị Kim A
để nói chuyện nhưng vợ anh thái độ gay gắt không gặp; từ đó đến nay anh cũng
không gặp gỡ nói chuyện riêng với chị Kim A trừ những lần lên Công an thị trấn
B giải quyết việc anh đánh vợ. Việc anh đánh vợ đã bị Công an phạt hành chính
6.500.000 đồng.
Nay chKim A kiện ly hôn, anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn; bên
cạnh đó anh không muốn làm ảnh hưởng đến tâm của các con nên anh không
nhất trí lyn.
1.2. Về con chung: Anh xác đnh v chng anh ch 02 con chung
cháu Trần Khôi N (nữ), sinh ngày 12/4/2013; cháu Trần Đăng K (nam), sinh ngày
18/5/2016. Hiện tại 02 cháu đang ở với mẹ; các cháu khỏe mạnh, phát triển bình
thường.
Ly hôn, anh không có quan điểm về việc ai là người nuôi con sau khi ly hôn
bởi anh còn tình cảm với chị Kim A và cũng không muốn ảnh hưởng đến tâm lý
4
các con. Hơn nữa, anh không đồng ý với việc bố nuôi một con, mẹ nuôi một con;
như vậy sẽ gây ra sự chia cách vtình cảm của các con. Trong thời gian tới nếu
anh phải tiếp tục ra nước ngoài lao động thì các con với ông nội ông
nội sẽ chăm sóc các con.
1.3. V tài sn riêng ca anh, tài sn chung ca v chng, i sn công
sức, đất nông nghip trồng cây hàng năm (ruộng cy), nghĩa vụ chung vi
sn ca v chng (công n), tr cp khó khăn sau ly hôn: Anh xác định không
có và tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, anh T còn ý kiến: Anh sẽ tham gia phiên tòa xét xử việc chị Kim
A kiện ly hôn anh. Nếu vì lý do công việc mà anh vắng mặt tại phiên tòa thì anh
vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày tại phiên hòa giải ngày 23/8/2024.
Anh đề nghị Tòa án căn cứ các quy định của pháp luật để giải quyết việc chị Kim
A kiện ly hôn anh.
[3] Tại phiên tòa, chị Kim A đề nghị Hội đồng xét xử cho chị được ly hôn
anh T. Về nuôi con chung sau ly hôn, do hiện tại anh T không mặt tại địa
phương, các con đều mong muốn ở với chị nên chị đề nghị được nuôi cả hai con.
Về cấp dưỡng nuôi con, do chị không chứng minh được mức thu nhập của anh T
nên chị đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh T cấp dưỡng nuôi cháu N cùng với ch
với mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật kể từ tháng 9/2024 cho đến khi
cháu đủ 18 tuổi. Về phân chia tài sản trợ cấp khó khăn sau ly hôn, chị tự nguyện
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Tại phiên toà, đại diện VKSND huyện B có quan điểm:
* Về tố tụng, TAND huyện B thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; quá
trình giải quyết vụ án tại toà xét xtại phiên toà, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện
đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật T tụng dân
sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Về giải quyết vụ án; đnghị Hội đồng xét xử căn cứ: Khoản 1 Điều 28,
đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khon 2
Điu 227, khoản 3 Điều 228 B lut T tng dân s. Khoản 1 Điều 51, khon 1
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Lut Hôn nhân
gia đình. Luật phí l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi
khóa 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án;
- Chp nhận đơn khởi kin ca chTh Kim A. X cho ch Lê Th Kim A
ly hôn anh Trần Đăng T.
5
- V con chung: Đề ngh Hội đồng xét x giao cháu Trn Khôi N, sinh ngày
12/4/2013; cháu Trần Đăng K, sinh ngày 18/5/2016 cho ch Th Kim A nuôi
ng. Anh Trần Đăng T có trách nhim cấp dưỡng nuôi cháu N cho ch Kim A
mi tháng 1.725.000 đồng k t tháng 9/2024 cho đến khi cháu N đ 18 tui; việc
cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng.
- Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản công
sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung về tài sản
của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Ch Kim A, anh T tnguyện
khôngu cầua án giải quyết.
- Án phí ly hôn sơ thm và án phí dân sự sơ thẩm đối với người có nghĩa v
cấpỡng: Đương sự phi np theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
I. Về tố tụng: Hội đồng xét xử thấy đây là vụ án hôn nhân gia đình về
việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”; bị đơn anh Trần Đăng T đăng
thường trú tại tdân phố B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Nam do vậy Tòa án
nhân dân huyện B, tỉnh Nam thụ giải quyết đúng quy định tại khon 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử, anh
T không mặt tại nơi thường trú, không tham gia phiên tòa không do
cũng không gửi hay giao nộp bất kỳ tài liệu chứng cứ gì đề chứng minh việc anh
không tham gia phiên tòa là có lý do chính đáng. Tuy nhiên, tại biên bản hòa giải
ngày 23/8/2024, anh T xác định rằng nếu anh vắng mặt tại phiên tòa xét xử việc
chị Kim A kiện ly hôn anh thì anh vẫn giữ nguyên quan điểm nđã trình bày tại
phiên hòa giải đề nghị Tòa án giải quyết việc chị A kiện ly hôn anh theo quy
định của pháp luật.
Xét anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
tại phiên tòa vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T đúng quy
định tại khon 2 Điu 227, khon 3 Điu 228 B lut T tng dân s.
II. Về giải quyết vụ án:
[1] Về hôn nhân: Chị Thị Kim A và anh Trần Đăng T tự nguyện đăng
kết hôn với nhau vào ngày 02/10/2012 tại Ủy ban nhân dân th trn B, huyn B,
tnh Nam; trước khi cưới được tự nguyện tìm hiểu. Sau ngày i, v chng
chung sng vi nhau ch đưc mt thi gian ngn thì thưng xuyên xy ra cãi vã
và xô xát vi nhau do bất đồng quan điểm sống trong tình cảm và trong việc xây
dựng kinh tế gia đình. Khong thi gian ch Kim A sinh cháu N, anh ch v
nhà b m chng thì gia ch Kim A b m chng li xy ra mâu thun nhưng
ch Kim A không nhận được s chia s, an ủi, động viên t phía anh T. Đến tháng
7/2019, anh T đi xuất khẩu lao động ti Nht Bn. Trong thi gian v chng xa
6
cách này ngoài vic anh T gi tin v cho ch Kim A thì gia anh T và ch Kim A
không vic làm th hin s quan tâm, chia sẻ, động viên nhau dẫn đến tình cm
v chng phai nht dn. Tháng 4/2023 khi anh T tr v ớc thăm gia đình thì ch
Kim A ch động xa cách nói vi anh T vic ch mong mun ly hôn do không
còn tình cảm yêu thương vợ chng. Anh T không đồng ý ly hôn và tiếp tc tr li
Nht Bn làm vic. Ngày 04/7/2024, anh T tr v c sau khi hết hợp đồng làm
vic ti Nht Bn tuy nhiên anh ch cũng không ai chủ động nói chuyn vi ai;
mc hai người sống chung nhà nhưng không khác ly thân. Đêm ngày
11/7/2024, do mâu thun trong sinh hot khi các con mun bật điu hòa thì anh
ch đã xảy ra cãi nhau; anh T đã đánh gây thương tích cho chị Kim A đến mc ch
Kim A phải báo Công an đến gii quyết. Ngay ngày hôm sau ch Kim A đã về nhà
b m đ ; anh T tìm đón nhưng chị Kim A không gp mặt nên hai ngưi sng
ly thân. Sau đó anh T đã bị Công an huyn B x pht vi phm hành chính
6.500.000 đồng vnh vi bo lực gia đình.
Hội đồng xét xthấy rằng giữa chị A anh T xảy ra mâu thuẫn tlâu nhưng
anh chị không có sự thấu hiểu, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống dẫn đến
mâu thuẫn âm kéo dài. Từ khi anh T đi lao động tại Nhật Bản (tháng 7/2019)
cho đến nay anh chị đã không còn quan hệ vợ chồng. Mặc dù anh T xác định tình
cảm vợ chồng vẫn còn nhưng trên thực tế anh đã hành vi đánh, gây thương tích
cho chị A; hành vi này đã làm tổn thương nghiêm trọng đến tình cảm của chị A.
Trong toàn bộ quá tnh Tòa án chuẩn bị giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
ngày hôm nay chị A kiên quyết xin ly hôn. Căn cứ vào thực tế cuộc sống của chị
A với anh T và mong muốn được ly hôn của chị A thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng
chị A, anh T thật sự đã trầm trọng không còn khả năng đoàn tụ do vậy Hội
đồng xét xử chp nhn đề nghị của chị A; xử cho chị A ly hôn anh T là phù hp
vi thc tế, đúng quy đnh ti khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điu 56 Lut Hôn nhân
và gia đình.
[2] Về con chung: Ch Lê Th Kim A và anh Trần Đăng T có 02 con chung
cháu Trn Khôi N (n), sinh ngày 12/4/2013; cháu Trần Đăng K (nam), sinh
ngày 18/5/20016. Hin ti 02 cháu đang ở vi ch A; các cháu khe mnh và phát
trin bình thường.
Xét thấy hiện anh T không có mặt tại nơi thường trú nên không có điều kiện
chăm sóc các con trực tiếp. Bên cạnh đó tại phiên hòa giải, anh T quan điểm
không đồng ý với việc bố nuôi mt con, mẹ nuôi một con; các cháu đều nguyện
vọng muốn ở với m do vậy Hội đồng xét xử chấp thuận yêu cầu của chị A; giao
cháu Trần Khôi N và cháu Trần Đăng K cho chA nuôi dưỡng sau ly hôn.
Đối với việc cấp dưỡng nuôi con; xét anh T không đưa ra quan điểm về việc
nuôi con khi ly hôn; chị A không chứng minh được mức thu nhập của anh T
hiện chị cũng việc làm cho thu nhập; tại phiên tòa chị thay đổi quan điểm, đề
7
nghị Tòa án giải quyết mức cấp dưỡng theo quy định. Căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao; xét lương ti thiểu vùng tại huyện B, tỉnh Hà Nam
năm 2024 là 3.450.000 đồng vì vậy cần buộc anh T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
cháu Nguyên cho chị A mỗi tháng là 3.450.000 đồng : 2 = 1.725.000 đồng; kể từ
tháng 9/2024 cho đến khi cháu Nguyên đủ 18 tuổi, việc cấp dưỡng được thực hiện
hàng tháng.
[3] Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vchồng, tài sản
công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung
về tài sản của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Xét việc chị
Thị Kim A anh Trần Đăng T không yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài
sản, trợ cấp khó khăn sau ly hôn là hoàn toàn tự nguyện, anh chị nhận thức được
hậu quả pháp lý về việc không yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia tài sản, trợ
cấp khó khăn sau ly hôn khi giải quyết ly hôn do vậy Hi đồng xét xử không giải
quyết những vấn đề này.
[4] Án phí ly hôn sơ thẩm: Ch Lê Th Kim A phi chịu theo quy định.
- Án phí dân sự thẩm đối với người nghĩa vụ cấp dưỡng: Do anh
Trần Đăng T là người nghĩa vụ phải cấp dưỡng định kỳ hàng tháng cho cháu
Trần Khôi N nên anh T phải chịu án phí dân sự thẩm đối với người nghĩa
vụ cấp dưỡng theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 B lut T tng dân s.
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
110, Điều 116, Điều 117 Lut Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ Lut phí l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi
khóa 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí, lệ phí Toà án và Danh mc án phí, lệ phí Tòa án;
1. X cho ch Lê Th Kim A ly hôn anh Trần Đăng T.
2. V con chung: Giao Trn Khôi N (n), sinh ngày 12/4/2013; cháu Trn
Đăng K (nam), sinh ngày 18/5/20016 cho chị Lê Thị Kim A nuôi dưỡng.
Buộc anh Trần Đăng T phải cấp dưỡng nuôi cháu Trần Khôi Nguyên cho chị
Lê Thị Kim A mỗi tháng là 1.725.000 đồng kể từ tháng 9/2024 cho đến khi cháu
N đủ 18 tuổi; việc cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng.
Chị A các thành viên trong gia đình chA không được cản trở anh T trong
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu N và cháu K.
8
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Ch Lê Th Kim A phi nộp 300.000 đồng.
- Án phí dân sự thẩm đối với người có nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh Trần Đăng
T phải chịu 300.000 đồng.
Chuyn 300.000 đồng tin tm ứng án phí ly hôn thm ch A đã nộp
ti Chi cc Thi hành án dân s huyn B theo biên lai s 0000622 ngày 09/8/2024
thành án phí ly hôn sơ thẩm ch A phi chu. (Ch A đã thi hành xong án phí ly
hôn sơ thẩm, còn anh Trần Đăng T phi np án phí dân sự sơ thẩm đối với người
nghĩa vụ cấp dưỡng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngàyđơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi nh án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Báo cho ch A đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t
ngày tuyên án. Báo cho anh T đưc quyn kháng cáo trong hn 15 ngày k t
ngày nhận được bn án hoc k t ngày bản án được niêm yết ti tr s y ban
nhân dân th trn B, huyn B, tnh Hà Nam.
Nơi nhận:
- TAND tnh Hà Nam;
- VKSND huyn B;
- Chi cc THADS huyn B;
- UBND th trn B; huyn B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán Ch ta phiên tòa
Đặng Trần Anh Dũng
(đã ký)
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất