Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Si Ma Cai (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 12/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị S T M kiện Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với anh Tráng Seo Tú |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN S Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-9-2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Bình Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Mạnh Tùng;
2. Ông Hà Đức Sơn.
- Thư ký phiên toà: Ông Trịnh Ngọc Long - Thư ký Toà án nhân dân huyện S, tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa: Bà
Dương Thị Hồng Luận - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2024/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 5 năm
2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02 tháng 8 năm
2024; quyết định hoãn phiên tòa số 07/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm
2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị S T M sinh năm 1996.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn P C X, xã N S, huyện S, tỉnh Lào Cai; địa chỉ để Tòa án
liên hệ: Thôn C R, xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai - Có mặt.
2. Bị đơn: Anh T S T sinh năm 1995.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn P C X, xã N S, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ hai không có lý do.
3. Người phiên dịch: Bà L T N sinh năm 1991.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn S C, xã N S, huyện S, tỉnh Lào Cai – Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Đơn khởi kiện đề ngày 07/5/2024, các biên bản lấy lời khai chị S T M
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh và anh T S T tự nguyện về chung sống
với nhau như vợ chồng từ đầu năm 2012 có tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập
quán của địa phương. Đến nay anh chị vẫn chưa đăng ký kết hôn theo quy định của
2
pháp luật, anh chị sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân là do năm 2022, anh T đi làm bên Trung Quốc, chị ở nhà trông con và trồng trọt,
chăn nuôi nhưng nghe bạn anh T nói anh T ở Trung Quốc đã chung sống với người
phụ nữ khác, chị có hỏi anh T thì anh T bảo không phải. Từ đó anh chị thường xuyên
xảy ra việc cãi, chửi nhau. Vì cãi nhau nhiều quá nên tháng 01/2024 chị đã bỏ về nhà
bố mẹ đẻ ở thôn C R, xã B M, huyện S, tỉnh Lào Cai. Khi chị về nhà bố mẹ đẻ bố
chị có gọi anh T đến để nói chuyện nhưng anh T không đến. Qua Tết năm 2024 anh
T có đến nhà bố mẹ chị ba lần trong đó có 2 lần anh T không nói gì và chỉ có một
lần anh T nói với gia đình chị là đã sai rồi. Từ tháng 01/2024 đến nay anh chị đã
sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị nhận thấy tình cảm
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn giữa anh chị đã rất trầm
trọng không thể khắc phục được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh T S
T.
- Về con chung, yêu cầu về nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống chị và
anh T S T có một người con chung là cháu T H N, sinh ngày 13/10/2012. Nay chị yêu
cầu Tòa án giải quyết cho anh T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục cháu N cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi, không yêu cầu Tòa án giải quyết việc
cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về quan hệ tài sản, về quyền và nghĩa vụ về tài sản ban đầu chị trình bày:
Quá trình chung sống anh chị tạo lập được số tài sản gồm:
+ 01 ngôi nhà xây cấp 4 trên diện tích 132 m
2
tại thôn P C X, xã N S, huyện S,
tỉnh Lào Cai được xây dựng vào năm 2019 với giá 700.000.000 (bảy trăm triệu
đồng). Ngôi nhà được xây dựng trên diện tích đất chưa có có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Nguồn gốc đất là do bố mẹ chồng đã cho anh chị vào năm
2018. Giá trị hiện tại của ngôi nhà là 700.000.000 (bảy trăm triệu đồng).
+ 01 rừng cây Bạch đàn tại thôn C R, xã B M, huyện S trồng từ tháng
6/2021, khi trồng 12.000 cây, được trồng trên diện tích đất mà anh chị thuê của bố
mẹ đẻ chị. Năm 2021 anh chị đi làm bên Trung Quốc gửi tiền về cho bố chồng chị
là ông T S S mua cây và thuê người trồng cây. Hiện tại còn bao nhiêu cây và giá trị
của rừng cây bạch đàn đó là bao nhiêu thì chị không biết. Và chị yêu cầu Tòa án
giải quyết về tài sản như sau: Đối với ngôi nhà xây cấp 4 thì để cho anh T được
quản lý, sử dụng và anh T có trách nhiệm trả cho chị số tiền chênh lệch là
350.000.000 (ba trăm năm mươi triệu) đồng. Đối với rừng cây Bạch đàn thì đề nghị
Tòa án chia đôi cho chị và anh T mỗi người một nửa số cây Bạch đàn.
Về nghĩa vụ về tài sản: Không có, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, ngày 17/7/2024 chị M đã nộp đơn xin rút yêu cầu
giải quyết về phần tài sản để anh chị tự thỏa thuận với nhau.
2. Yêu cầu của bị đơn:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị S T M tự nguyện về chung sống với nhau
như vợ chồng từ đầu năm 2012 có tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa
phương. Đến nay anh chị vẫn chưa đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Quá trình chung sống vợ chồng anh không xảy ra mâu thuẫn, anh chỉ bỏ nhà đi làm ăn
nhưng thỉnh thoảng vẫn về nhà, chị M thì bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở thôn C R, xã B M,
3
huyện S, tỉnh Lào Cai sinh sống một thời gian dài. Anh có đến nhà bố mẹ vợ đón
chị M 02 lần nhưng chị M không về. Từ tháng 01/2024 đến nay anh chị đã sống ly
thân và không còn quan tâm đến nhau nữa. Việc Tòa án thụ lý vụ án ly hôn giữa
anh và chị M thì anh đã biết khi Tòa án niêm yết thông báo về việc thụ lý vụ án và
Giấy triệu tập. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn nên không đồng ý ly
hôn chị M.
- Về nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống anh và chị S T M có một người
con chung là cháu T H N, sinh ngày 13/10/2012. Nay chị M yêu cầu Tòa án giải quyết
ly hôn anh, anh không đồng ý ly hôn nên không có yêu cầu, nguyện vọng gì về việc
nuôi dưỡng con chung.
- Về quan hệ tài sản; quyền và nghĩa vụ về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
3.1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại các Điều 28, 35, 39; xác định tư cách tham gia tố tụng đúng
quy định tại Điều 68; xác minh thu thập chứng cứ, giao nhận, tiếp cận, công khai
chứng cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến Điều 97. Trình tự thụ lý, việc giao
nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định tại Điều
195, 196. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định tại Điều 203, 233 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội đồng
xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Trong quá trình xét
xử vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ
tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3.2. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều
83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 217; Điều 218; Điều 219, khoản
2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội xét xử
theo hướng:
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị S T M
và anh T S T.
- Về nuôi con khi ly hôn: Giao cháu T H N sinh ngày 13/10/2012 cho anh T
S T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu N đủ
18 tuổi. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Đình chỉ phần yêu cầu chia tài sản của chị S T M.
- Tuyên án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
3. 3. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã giao cho nguyên đơn,
niêm yết đối với bị đơn đầy đủ các văn bản tố tụng dân sự nhưng đến ngày
17/7/2024 anh T mới đến Tòa án để trình bày lời khai, do chị M và anh T không
đăng ký kết hôn nên Tòa án không tiến hành hòa giải về quan hệ hôn nhân mà chỉ
tiến hành thủ tục kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
về việc nuôi con chung. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy
triệu tập cho nguyên đơn, niêm yết đối với bị đơn để tham gia phiên tòa nhưng tại
phiên tòa lần thứ nhất bị đơn vắng mặt, Tòa án phải hoãn phiên tòa niêm yết Quyết
định hoãn phiên tòa đối với bị đơn. Nhưng tại phiên tòa lần thứ hai bị đơn vẫn vắng
mặt; căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị S T M và anh T S T tự nguyện về chung sống
với nhau như vợ chồng từ năm 2012 nhưng cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật. Anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian khá
dài thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tình nghĩa vợ chồng không còn. Do
anh chị không đăng ký kết hôn, chị M có yêu cầu và cương quyết được ly hôn anh
T; căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của luật hôn nhân gia đình tuyên bố không công
nhận quan hệ giữa chị S T M với anh T S T là vợ chồng.
[3] Về nuôi con khi ly hôn: Xét chị M không có nguyện vọng nuôi con mà
muốn để cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng con khi ly hôn, anh T không đồng ý ly hôn
nên không có yêu cầu, nguyện vọng gì về việc nuôi dưỡng con chung, xác minh cho
thấy trường hợp ly hôn giao con cho anh T hay chị M trực tiếp nuôi dưỡng đều đảm
bảo. Xét đến quyền lợi của con, sự phát triển về thể chất, tinh thần và để ổn định
cuộc sống của cháu N đồng thời căn cứ vào nguyện vọng của cháu trình bày là
trường hợp bố mẹ ly hôn thì muốn trực tiếp ở với bố nên Hội đồng xét xử giao cháu
T H N cho anh T S T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình và các
quy định của pháp luật.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn: Chị M không yêu cầu Tòa án
giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con, anh T không có yêu cầu về việc cấp dưỡng, sau
này nếu anh T trực tiếp nuôi con mà không đảm bảo điều kiện nuôi con thì có thể đề
nghị Tòa án giải quyết việc yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con bằng một vụ án khác.
Trong vụ án này Hội đồng xét xử không buộc chị M phải cấp dưỡng nuôi cháu N
khi ly hôn là phù hợp với ý chí, nguyện vọng của các đương sự.
[5] Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản: Ngày 17/7/2024 chị
Mẩy đã nộp đơn xin rút yêu cầu giải quyết về phần tài sản để anh chị tự thỏa thuận
với nhau. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật
tố tụng dân sự ra quyết định đình chỉ giải quyết về phần tài sản trong vụ án.
[6] Về nghĩa vụ chịu án phí: Chị S T M được trả lại án phí về chia tài sản do
5
rút yêu cầu và phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4 Điều 147; Điều 217, 218; khoản 2 Điều 219; khoản 1, 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9; khoản 1
Điều 14; khoản 2 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 của
Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định
về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử không công nhận chị S T M và anh T S T là vợ
chồng.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Xử giao cháu T H N sinh ngày 13/10/2012 cho anh
T S T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi
cháu N đủ 18 tuổi. Chị S T M không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở; người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. Về tài sản chung: Đình chỉ giải quyết về phần yêu cầu chia tài sản chung
giữa nguyên đơn chị S T M với bị đơn anh T S T.
4. Về án phí:
4.1. Chị S T M phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số: 0001884 ngày 22/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Lào Cai.
4.2. Chị S T M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm chia tài sản chung.
Hoàn trả lại cho chị S T M số tiền tạm ứng án phí chia tài sản chung đã nộp
9.375.000 đồng (chín triệu ba trăm bảy mươi năm nghìn đồng) theo theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001884 ngày 22/5/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện S, tỉnh Lào Cai.
5. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
6
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS ND H. S (2);
- Chi cục THADS H. S;
- UBND xã N S, h. S; Đã ký và đóng dấu
- Các đương sự (2);
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án, VP.
Trần Bình Trọng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm