Bản án số 12/2023/HS-ST ngày 07/02/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tội cố ý gây thương tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2023/HS-ST ngày 07/02/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tội cố ý gây thương tích
Tội danh: 104.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 12/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/02/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 12/2023/HS-ST
Ngày 07-02-2023.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B
TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Trần Văn Biên
Các Hội thẩm nhân dân: ông Phạm Đức Minh
Nguyễn Thị Tài
- Thư phiên tòa: Thị Thúy Thành - Thư Toà án nhân dân huyện
B.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên t: ông
Nguyễn Thanh Lĩnh - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B xét xử
thẩm công khai theo thủ tục thông thường ván hình sự thụ số 82/2022/HSST
ngày 20/10/2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2022/QĐXXST- HS
ngày 05/12/2022, đối với bị cáo:
Họ tên: Nguyễn Duy P, sinh năm 2003 tại tỉnh Lâm Đồng; hộ khẩu
thường trú và chỗ hiện nay: tổ 19, thị trấn L, huyện B, tỉnh m Đồng; nghề
nghiệp: Lao động t do; trình độ văn hoá: Lớp 08/12; dân tộc: Kinh; giới tính:
Nam; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn L
Nguyễn Thị T; gia đình bị cáo 04 anh chem, bị cáo con thứ 03 trong gia
đình; vợ, con: Chưa ; tiền án, tiền sự: Không; bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày
07/8/2022 đến nay tại Nhà tạm giữ Công an huyện B cho đến nay. Có mặt
Bị hại: anh Đỗ Anh C, sinh năm 1980
Địa chỉ: thôn 5, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. mặt
Người làm chứng:
1. Anh Lê Trọng T, sinh năm 2001
Địa chỉ: tổ 16, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
2. Anh Nguyễn Trần Ngọc M, sinh năm 2001
Địa chỉ: tổ 16, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
3. Anh Nguyễn Sơn L, sinh năm 2005
Địa chỉ: tổ 16, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. mặt
4. Anh K’C, sinh năm 2005
2
Địa chỉ: tổ 14, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
5. Anh K’S, sinh năm 2001
Địa chỉ: tổ 10, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
6. Anh Lương Mạnh H, sinh năm 2005
Địa chỉ: thôn 1, xã B, huyện B, tỉnh Lâm Đồng
7. Anh Lý Quốc H, sinh năm 2005
Địa chỉ: thôn 4, xã B, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
8. Anh Nguyễn Quốc T, sinh năm 1986
Địa chỉ: thôn 1, xã L, huyện B. tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
9. Anh Trần Đăng D, sinh năm 1990
Địa chỉ: thôn 7, xã B, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
10. Anh Trần Trung H, sinh năm 1986
Địa chỉ: tổ 14, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
11. Anh Trần Văn V, sinh năm 1983
Địa chỉ: Đường D1, Capital, phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng
mặt
12. Anh Nguyễn Duy M, sinh năm 1964
Địa chỉ: s 29 Tô H, phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
13. Anh Nguyễn Quốc T, sinh năm 1980
Địa chỉ: thôn An Bình, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
14. Anh Phùng Hữu T, sinh năm 1968
Địa chỉ: số 60 Nguyễn Văn T, phường 2, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng
mặt
15. Anh Bùi Xuân H, sinh năm 1969
Địa chỉ: tổ 21, phường 2, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
16. Anh Võ Thành Đ, sinh năm 1995
Địa chỉ: số 25 Nguyễn Tất T, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
17. Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1972
Địa chỉ: số 27A Tô H, phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
18. Anh Huỳnh Công D, sinh năm 1970
Địa chỉ: thôn 5, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
19. Anh Đậu Thanh T, sinh năm 1993
Địa chỉ: thôn 9, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
20. Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1968
Địa chỉ: thôn 11, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
21. Anh Đỗ Hoành Anh T, sinh năm 2014
Địa chỉ: thôn 5, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
22. Anh Đậu Sơn L, sinh năm 1988
Địa chỉ: thôn 8, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
23. Anh Nguyễn Tôn Tâm A, sinh năm 2000
Địa chỉ: số 25 Nguyễn Tất T, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt
3
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Qua các tài liệu trong hồ vụ án quá trình xét hỏi, tranh luận tại
phiên toà, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Vào chiều ngày 05/5/2022, Nguyễn Quốc T nhận được điện thoại của ông
Hoàng Văn B (NKTT: số 46 Thánh T, phường 5, thành phố Đ) nhờ vào thôn 5,
L, huyện B để giải quyết tranh chấp đt đai v việc anh Đỗ Anh C đỗ 01 xe máy
múc chắn đường không cho xe của ông B đi lên khu đất của mình. Sau đó, T gọi
cho Trần Trung H đ nhờ gọi người cùng vào giải quyết, H gọi cho Trọng T
nhờ T1 gọi 07 người, thuê taxi để ngày 06/5/2022 đi cùng H vào L, huyện B.
Khoảng 07 giờ ngày 06/5/2022, T1 gọi rủ Nguyễn Duy P, Nguyễn Trần Ngọc M,
K’S Quốc H đi cùng, đồng thời nhờ nhóm này rủ thêm người nên M gọi rủ
thêm Nguyễn Sơn L, Sám gọi thêm K’C, H gọi cho Lương Mạnh H. Sau đó, T1
gọi thuê xe taxi đến đón toàn bộ đi gặp nhóm của Trần Trung H, Nguyễn Quốc
T, Trần Đăng D để cùng đi vào thôn 5, L. Tại đây, nhóm này gặp từ 10 đến 12
người đi trên nhiều xe ô trong đó ông Nguyễn Duy M một nhóm người
thành phố Hải Phòng do một người tên V cầm đầu, các xe đậu bên đường tông
cách nhà của anh Đỗ Anh C khoảng 200 mét. Đến khoảng 14 giờ 00 cùng ngày,
Nguyễn Duy P cùng Dương, T1 xuống nhà anh Đỗ Anh C nói chuyện yêu cầu di
dời xe máy múc của anh C đến nơi kc để xe máy múc của nhóm ông B lên làm
thì anh C không đồng ý. ơng, T1, P đi đến nơi tập kết nói với ông B về việc
anh C không dời xe đi thì người tên V (nhóm người Hải Phòng) nói “xuống lôi đầu
nó ra nói chuyện”. Lúc này, Nguyễn Duy P dẫn đường cho người đàn ông tên V đi
cùng khoảng 05-06 người (cùng nhóm Hải Phòng, chưa xác minh được nhân thân,
lai lịch) xuống nhà anh C. Khi đến nơi, giữa nhóm của P và anh C tiếp tục xảy ra
cãi nhau, người tên V đi vào nhà t cửa hông lôi anh C ra ngoài sân rồi dùng một
vật sắc nhọn đâm 01 cái vào phía sau lưng anh C, đạp anh C ngã xuống, P dùng
chân đá anh C 01 cái vào bụng 02 cái vào lưng, nhóm đi cùng P dùng tay,
chân đấm, đá anh C nhiều cái. Đánh được khoảng 02-03 phút thì cả nhóm đi về,
anh C được đưa đi điều trị tại Bệnh viện II Lâm Đồng.
Hậu quả: tại Giấy chứng nhận thương tích s 97/CN ngày 10/5/2022 của
Bệnh viện II Lâm Đồng chứng nhận thương tích của ông Đỗ Anh C gồm: Vùng
chẩm sưng đau có vết thương kích thước 0.5cm, vết thương lưng trái cạnh đốt sống
ngực 1 kích thước 06cm đứt cơ thang; Đa xây xát vùng lưng, ngực bụng, tay chân.
Tại kết luận giám định thương tích số 170/2022-TgT ngày 10/5/2022 của Trung
tâm Pháp y Sở y tế tỉnh Lâm Đồng kết luận: Tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích
gây nên tại thời điểm giám định của anh Đỗ Anh C là 04%.
Ngày 09/5/2022, anh Đỗ Anh C có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự về việc
anh bị đánh gây thương tích.
Tại bản cáo trạng số 86/CT-VKSBL ngày 19/10/2022 của Viện kiểm sát nhân
dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng đã truy tố bị cáo Nguyễn Duy P về “Tội cố ý gây
thương tích” theo quy định tại điểm a, i khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự.
Tại phiên toà:
4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B trong phần tranh luận vẫn giữ
nguyên quyết định truy tố đ nghị Hội đồng xét xử áp dng điểm a, i khoản 1
Điều 134; Điều 38, điểm b, i, s khoản 1, 2 Điều 51 Bộ luật hình sự đề nghị xử phạt
bị cáo Nguyễn Duy P từ 06 đến 09 tháng tù.
Về trách nhiệm dân sự: bhại yêu cầu bị cáo Nguyễn Duy P phải bồi thường
các khoản: tiền thuốc, tiền ng lao động bị mất, tiền tổn thất về tinh thần 45
triệu đồng; bị cáo đồng ý bồi thường theo yêu cầu của bị hại nên đề nghị công nhận
sự thoả T; gia đình bị cáo đã tự nguyện bồi thường 10 triệu đồng tại giấy nộp tiền
ngày 15/12/2022 nên đề nghị buộc bị cáo tiếp tục bồi thường 35.000.000 đồng.
Về vật chứng: quan cảnh sát điều tra đã tạm giữ trả lại 01 xe ô
Toyota Fortuner, biển kiểm soát 15A-837.73 cho anh Trần Văn V; 01 xe ô Ford
Ranger, biển kiểm soát 49C-183.65 cho anh Nguyễn Quốc T; 01 xe ô Toyota
Vios biển kiểm soát 49A-312.36 cho Phạm Thị Minh P. Đối vi vật chứng đối
tượng V dùng đâm anh Đỗ Anh C, quá trình điều tra không làm việc được với V
nên không thu hồi được nên đề nghị không xem xét.
Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đng xét xử buộc bcáo phải
chịu án phí hình sự sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Bị cáo Nguyễn Duy P đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như cáo trạng
của Viện kiểm sát đã truy tố.
Bị hại anh Đỗ Anh C trình bày ngày 06/5/2022 ông B và ông Minh đã thuê V
nhóm đối tượng cùng đi trong đó bị cáo P dùng một vật sắc nhọn đâm phía
sau lưng dùng tay chân đánh vào người gây thương tích 04%, nay đề nghị điều
tra làm rõ hành vi của ông Hoàng n B Nguyễn Duy M; đề nghị Hội đồng t
xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Bị cáo nói lời sau cùng: bị cáo đã nhận thức hành vi của mình là vi phạm pháp
luật, xin Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tng của cơ quan điều tra Công an huyện B, của
Điều tra viên, Viện kiểm sát nn dân huyện B, Kiểm sát viên trong qtrình điều
tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục theo quy đnh của Bộ
luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên toà bị cáo, bhại không ý
kiến hoặc kH ni về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi của bị cáo:
Qua thẩm vấn công khai tại phiên tòa, bị cáo Nguyễn Duy P đã khai nhận
Nguyễn Duy P được Lê Trọng T nhờ đi giải quyết tranh chấp đất đai tại thôn 5,
L, huyện B. Mặc không mâu thuẫn nhưng vào ngày 06/5/2022 bị cáo tham
gia ng đi tượng tên V dùng vt nhọn đâm anh C, dùng tay chân đánh đạp vào
người anh C gây thương tích. Hậu quả anh Đỗ Anh C bị các thương tích: vùng
5
chẩm sưng đau có vết thương kích thước 0.5cm, vết thương lưng trái cạnh đốt sống
ngực 1 kích thước 6cm đứt thang; đa xây xát vùng lưng, ngực bụng, tay chân.
Tại kết luận giám định thương tích số 170/2022-TgT ngày 10/5/2022 của Trung
tâm Pháp y Sở y tế tỉnh Lâm Đồng kết luận tỷ lệ tổn thương thể do thương tích
gây nên tại thời điểm giám định của anh Đỗ Anh C04%.
Lời khai nhận tội của bị cáo phù hợp với lời khai của bị hại, người làm chứng,
phù hợp với biên bản khám nghiệm hiện trường, toàn bội liệu, chứng cứ có trong
vụ án và cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân huyện B đã truy tố đối với bị cáo.
Xét thấy bị cáo người nhận thức, biết việc đối tượng tên V dùng vật
sắc nhọn là hung khí nguy hiểm đâm vào người còn bị cáo dùng tay chân đánh, đá
vào người của anh C gây thương tích vi phạm pháp luật, bị pháp luật nghiêm
cấm nhưng vẫn cố tình thực hiện. Điều đó cho thấy bản thân bị cáo rất xem thường
pháp luật, mang tính chất côn đồ.
Hành vi cố ý gây thương tích cho anh Đỗ Anh C của bị cáo đã thực hiện
nguy hiểm cho hội, không chỉ xâm phạm đến quyền bo vsức khỏe của công
dân mà còn gây mất trật t an toàn xã hội tại địa phương. Để trừng trị nghiêm khắc
hành vi phạm tội, giáo dc bị o trở thành người có ích cho gia đình và xã hội,
ý thức tuân thủ pháp lut ngăn ngừa phạm tội mới, đng thời giáo dục người
khác tôn trọng pháp luật nên cần phải xét xử áp dụng một mức nh phạt
nghiêm khắc tương xứng vi tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội
bị cáo đã gây ra.
Như vậy, đủ sở khẳng định hành vi của bị cáo đã cấu thành “Tội cố ý
gây thương tích”. Tội phạm hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ
luật hình sự. vậy, cáo trạng số 86/CT-VKSBL ngày 19/10/2022 của Viện kiểm
t nhân dân huyện B đã truy tố bị cáo theo điểm a, i khoản 1 Điều 134 của Bộ luật
hình sự là hoàn toàn có cơ sở, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
[3] Hội đồng xét xử đánh giá các tình tiết tăng nặng, giảm nhtrách nhiệm
hình sự nhân thân của bị cáo như sau: trong quá trình điều tra, truy tố tại
phiên tòa hôm nay thấy rằng gia đình bị cáo t nguyện bồi thường một phần thiệt
hại khắc phục hậu quả; bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, phạm tội lần
đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Vì vậy, cần áp dụng quy định tại điểm b, i, s khoản 1, 2 Điều 51 Bộ luật hình sự để
xem xét giảm nhẹ cho bị cáo khi quyết định hình phạt. Bị cáo nhân thân tốt,
không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình s.
[4] Từ những sở phân tích, nhận định nêu trên. Hội đồng xét xử thấy rằng
cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi hội một thi gian đgiáo dục, răn đe
phòng ngừa chung.
[5] Về trách nhiệm dân sự: bcáo bị hại thống nhất được mức bồi thường
thiệt hại gồm các khoản: tiền thuốc, tiền công lao đng bị mất, tiền tổn thất về tinh
thần là 45.000.000 đồng nên công nhận sự thoả T; gia đình của bị cáo đã tự nguyện
bồi thường số tiền 10.000.000 đồng, đã nộp vào số tài khoản
3949.0.1054705.00000 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B theo giấy nộp tiền
6
ngày 15/12/2022. Do vậy cần buộc bị cáo phải tiếp tục bồi thường thêm
35.000.000 đồng.
[6] Về vật chứng: quan cảnh sát điều tra đã tạm giữ trả lại 01 xe ô
Toyota Fortuner, biển kiểm soát 15A-837.73 cho anh Trần Văn V; 01 xe ô Ford
Ranger, biển kiểm soát 49C-183.65 cho anh Nguyễn Quốc T; 01 xe ô Toyota
Vios biển kiểm soát 49A-312.36 cho Phạm Thị Minh P. Đối với vật chứng đối
tượng V dùng đâm anh Đỗ Anh C, quá trình điều tra không làm việc được với V
nên không thu hồi được nên không xem xét.
[7] Về án phí: buộc bị cáo Nguyễn Duy P phải chịu 200.000 đồng án phí hình
sự sơ thẩm 1.750.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[8] Trong vụ án này, đối tượng tên V 05-06 đối tượng đi cùng hành vi
dùng hung khí nguy hiểm gây thương tích cho anh Đỗ Anh C nhưng chưa xác
minh được nhân thân, lai lịch; quan cảnh sát điều tra đã ra quyết định truy tìm
nhưng chưa kết quả, chưa làm việc được với các đối tượng này nên quan
cảnh sát điều tra quyết định tách hành vi để tiếp tục giải quyết là đúng pháp luật.
[9] Đối với các đối tượng nhóm Nguyễn Quốc T, Trọng T đi cùng vào
thôn 5, xã L, huyện B để giải quyết tranh chấp đất đai, không mục đích đánh
nhau, không bàn bạc, xúi giục nhóm tên V P gây thương tích cho anh C do đó
chưa đủ căn cứ xem xét trách nhiệm hình sự đối với các đối tượng này đúng
pháp luật; bị hại cho rằng ông Hoàng Văn B ông Nguyễn Duy M đã thuê V
nhóm đối tượng ng đi gây thương tích cho anh nhưng không có chứng cứ chứng
minh, nay đề nghị điều tra làm hành vi của ông B Minh nên đề nghị cơ quan
điều tra tiếp tục điều tra xử lý theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Duy P phạm “Tội cố ý gây thương tích”.
Áp dụng điểm a, i khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự; Điều 38; điểm b, i, s
khoản 1, 2 Điều 51 Bộ luật hình sự.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Duy P 09 (chín) tháng tù, thời hn tính từ ngày bắt
tạm giam (ngày 07/8/2022).
2. Về trách nhiệm dân s: áp dng Điều 48 Bộ luật hình sự; các Điều 584,
585, 586 và 590 của Bộ luật dân sự; Điều 246 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Công nhận sự thoả T giữa các đương sự về việc bị cáo Nguyễn Duy P phải
bồi thường gồm các khoản tiền thuốc, tiền công lao động bị mất, tiền tổn thất về
tinh thần với số tiền 45.000.000 đồng cho bị hại anh Đỗ Anh C; gia đình của bị
cáo đã tự nguyện bồi thường 10.000.000 đồng, đã nộp vào số tài khoản
3949.0.1054705.00000 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B theo giấy nộp tiền
ngày 15/12/2022. Buộc bị cáo tiếp tục bồi thường thêm 35.000.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi
hành án còn phải trả số tiền lãi, tương ứng với thời gian số tiền chậm trả theo
mức lãi suất quy định khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự.
7
Đối với số tiền gia đình bị cáo Nguyễn Duy P đã nộp 10.000.000 đồng ti
ngân hàng Viettinbank vào số tài khoản 3949.0.1054705.00000 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện B theo giấy nộp tiền ngày 15/12/2022, Chi cục thi hành án
dân sự huyện B trách nhiệm chuyển giao cho bị hại anh Đỗ Anh C.
3. Về án phí: áp dụng Điều 135 Bộ luật tố tụng hình s Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Buộc bị cáo Nguyễn Duy P phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự thẩm
1.750.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, tổng cộng 1.950.000 đồng (Một triệu chín
trăm năm mươi ngàn đồng).
4. Về quyền kháng cáo: áp dụng Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự; bị cáo, bị
hại mặt tại phiên toà quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2015 thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa T thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án n sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
được sửa đổi, bổ sung năm 2015.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lâm Đồng; THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKS tỉnh Lâm Đồng; (Đã ký)
- VKS huyện B;
- Bị cáo, và những người
tham gia tố tụng;
- Chi cục THADS huyện B;
- Lưu hồ sơ vụ án. Trần Văn Biên
Tải về
Bản án số 12/2023/HS-ST Bản án số 12/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất