Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST ngày 20/12/2024 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 116/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST ngày 20/12/2024 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 116/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị T xin ly hôn anh Giáp Văn M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 116/2024/HNGĐ- ST
Ngày 20/12/2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Chu Hồng Văn
2. Ông Nguyễn Văn Chấn
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn
Thị Lệ Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 20/12/2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử
sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 291/2024/TLST-HNGĐ
ngày 09/10/2023 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 124/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/11/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1987; nơi ĐKHK: Thôn B, xã B,
huyện L, tỉnh Bắc Giang; nơi ở: Thôn T, xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang (Vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Giáp Văn M, sinh năm 1987; địa chỉ: Thôn B, xã B, huyện L,
tỉnh Bắc Giang; hiện đang chấp hành án tại: Đ, phân trại số B, Trại Giam N, tổng cục
V1, Bộ C; địa chỉ: xã T, huyện K, tỉnh Hà Nam (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ, nguyên đơn chị Trần Thị T trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh M kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng
ký kết hôn tại UBND xã B ngày 22/6/2010, sau khi kết hôn anh chị về chung sống
với nhau ngay. Thời gian đầu anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc.
Mâu thuẫn phát sinh từ năm 2014, nguyên nhân do anh chị không hòa hợp về
tính tình, bất đồng quan điểm, anh M thường xuyên chơi bời, cờ bạc dẫn đến nợ nần,
chị đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh M không thay đổi. Từ đó dẫn đến vợ chồng
2
thường xuyên cãi nhau, gia đình có biết việc anh M chơi bời, cờ bạc nhưng cũng
không có khuyên bảo gì.
Năm 2018, anh M bị bắt về tội Buôn bán hàng cấm, sau đó Tòa án nhân dân
thành phố Chí Linh xử phạt 10 năm 09 tháng tù. Anh M bị bắt giam và đi thi hành
án từ đó đến nay, hiện nay đang cả tạo tại Đội 27, phân trại số 2 của Trại giam N. Từ
đó, vợ chồng xa cách tình cảm, không còn quan tâm đến nhau nữa, thi thoảng chị có
đi thăm gặp anh M nhưng anh chị cũng không tìm được tiếng nói chung. Chị đã nói
chuyện với anh M về việc chị sẽ làm đơn ly hôn và anh M cũng đồng ý. Gia đình hai
bên cũng không có dàn xếp gì cho vợ chồng anh chị.
Hiện nay, chị đã đưa hai con về nhà đẻ ở thôn T, xã B để sống. Anh chị chính
thức ly thân nhau từ năm 2018 đến nay. Nay, chị xác định tình cảm vợ chồng đã hết,
anh chị không thể tìm được tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên
chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Giáp Văn M.
- Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có hai con chung là Giáp Thị M1, sinh
ngày 13/3/2011 và Giáp Văn Tuấn K, sinh ngày 20/9/2015. Hiện nay cả hai con
chung đang ở với chị, nay ly hôn chị đề nghị được tiếp tục nuôi cả hai con chung vì
hiện nay anh M đang đi chấp hành án phạt tù nên không có điều kiện để nuôi con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị tự nguyện không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng
nuôi con chung cho chị. Chị đã được nghe Tòa án giải thích việc cấp dưỡng nuôi con
chung là để đảm bảo quyền lợi của con chung. Nhưng hiện nay anh M đang đi chấp
hành án phạt tù nên việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị là không thể. Vì vậy, chị
tự nguyện không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị. Công việc
hiện nay của chị là công nhân, lương hàng tháng khoảng từ 5.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng. Với mức lương như vậy thì chị đảm bảo được đời sống của con
chung.
- Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, ruộng đất nông nghiệp: Anh chị không có
tài sản gì chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra chị Trần Thị T không còn yêu cầu nào khác.
* Theo bản tự khai, bị đơn là anh Giáp Văn M trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Trần Thị T kết hôn ngày 22/6/2020, trước
khi kết hôn anh chị tự nguyện tìm hiểu nhau và anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chúng
sống với nhau tại thôn B, xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến khoảng thời gian tháng 8 năm
2024 thì phát sinh mâu thuẫn giữa chị T và mẹ anh, do anh đang chấp hành án phạt
tù nên giữa anh và chị T không tìm được tiếng nói chung. Anh xác định tình cảm vợ
chồng vẫn còn nhưng chị Trần Thị T xin ly hôn thì anh đồng ý.
3
- Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Giáp Thị M1, sinh ngày 13/3/2011
và Giáp Văn Tuấn K, sinh ngày 20/9/2015. Hiện nay cả hai con chung đang ở với
chị T. Nếu ly hôn anh đề nghị giao 02 con chung cho chị T để nuôi dưỡng cho đến
khi anh chấp xong án phạt tù trở về địa phương. Đối với việc cấp dưỡng nuôi dưỡng
02 con chung do anh đang chấp hành án phạt tù nên không có điều kiện để cấp dưỡng
cho 02 con chung.
- Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, ruộng đất nông nghiệp: Anh chị
không có vướng mắc gì nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay anh đang chấp hành án phạt tù về tội Buôn bán hàng cấm, bị xử phạt
10 năm 09 tháng tù do Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương xét xử
và anh đang chấp hành hình phạt tù tại Trại giam N có địa chỉ tại xã T, huyện K, tỉnh
Hà Nam. Nay vụ việc đang được giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Lục Nam thì
anh không tham gia tố tụng tại Tòa án được. Anh đã viết đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt.
Ngoài ra, anh Giáp Văn M không còn ý kiến nào khác.
- Ngày 15 tháng 11 năm 2024, Tòa án tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Giáp Văn M có đơn xin
vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn
bộ vụ án.
- Tại phiên tòa ngày 20 tháng 12 năm 2024, chị Trần Thị T và anh Giáp Văn M có
đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử vắng mặt chị T và
anh M.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại
phiên toà hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự; nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên đề
nghị HĐXX xét xử vụ án theo thủ tục chung.
+ Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng các Điều 51, 53,
56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; các Điều 28, 35, 39, 144, khoản
4 Điều 147, Điều 150, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, xử:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị T được ly hôn anh Giáp Văn M.
Về con chung: Giao cho chị Trần Thị T trực tiếp nuôi hai con chung là Giáp Thị M1,
sinh ngày 13/3/2011 và Giáp Văn Tuấn K, sinh ngày 20/9/2015.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, còn đề nghị xử lý về phần án phí của các đương sự.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Lục Nam và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn là chị Trần Thị T đã có đơn xin xét
xử vắng mặt; bị đơn là anh Giáp Văn M đã có đơn xin xét xử vắng mặt; căn cứ vào
Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Trần Thị T và anh Giáp Văn M có địa
chỉ tại xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân
dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Thị T có đơn xin ly hôn với anh
Giáp Văn M và đề nghị giải quyết về con chung nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 xác
định quan hệ pháp luật là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con".
[4] Về nội dung:
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Giáp Văn M kết hôn trên
cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang vào
ngày 22/6/2010. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh M là hôn nhân hợp
pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay. Quá trình chung sống
anh phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị T là do anh chị không
hòa hợp về tính tình, bất đồng quan điểm, anh M thường xuyên chơi bời, cờ bạc dẫn
đến nợ nần, chị đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh M không thay đổi. Năm 2018,
anh M bị bắt về tội Buôn bán hàng cấm, sau đó Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh
xử phạt 10 năm 09 tháng tù. Từ đó, vợ chồng xa cách tình cảm, không còn quan tâm
đến nhau nữa, thi thoảng chị có đi thăm gặp anh M nhưng anh chị cũng không tìm
được tiếng nói chung. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh M.
Theo anh M thì khoảng tháng 8 năm 2024 thì giữa chị T và mẹ anh có phát
sinh mâu thuẫn, do anh đang chấp hành án phạt tù nên giữa anh và chị T không tìm
được tiếng nói chung. Anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nhưng chị Trần Thị
T xin ly hôn thì anh đồng ý.
Điều này chứng tỏ hôn nhân giữa chị T và anh M đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do
vậy, cần xử cho chị T được ly hôn với anh M là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình.
5
[4.2] Về con chung: Chị T và anh M có hai con chung là Giáp Thị M1, sinh ngày
13/3/2011 và Giáp Văn Tuấn K, sinh ngày 20/9/2015. Hiện nay cả hai con chung
đang ở cùng chị T. Nay ly hôn, chị T đề nghị được tiếp tục nuôi hai con chung, anh
M đồng ý để chị T được tiếp tục nuôi hai con chung, hai con chung có nguyện vọng
được tiếp tục ở cùng chị T.
Xét thấy: Đề nghị của chị T và anh M là tự nguyện, không bị ai ép buộc, phù
hợp pháp luật, phù hợp đạo đức xã hội, phù hợp với nguyện vọng của con chung. Do
vậy, cần giao hai con chung là Giáp Thị M1, sinh ngày 13/3/2011 và Giáp Văn Tuấn
K, sinh ngày 20/9/2015 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều
81 luật hôn nhân và gia đình; sau khi vợ chồng ly hôn anh M được quyền thăm nom
con chung, không ai được cản trở anh thực hiện quyền này là phù hợp với các điều
58, 82 luật hôn nhân gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T và anh M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[4.3] Về tài sản chung, công nợ và ruộng đất nông nghiệp: Chị D không yêu cầu
Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, theo quy định
tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; Các
Điều 28, 35, 39, 144, khoản 4 Điều 147, Điều 150, Điều 227, Điều 228, Điều 238,
Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị T được ly hôn với anh Giáp Văn M.
2. Về con chung: Giao cho chị Trần Thị T trực tiếp nuôi hai con chung là Giáp
Thị M1, sinh ngày 13/3/2011 và Giáp Văn Tuấn K, sinh ngày 20/9/2015.
Về cấp dưỡng nuôi: Không đặt ra xem xét giải quyết.
Anh M có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở anh thực hiện
quyền này. Tuy nhiên, người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi dưỡng.
6
Vì lợi ích của con chung, Tòa án có thể thụ lý giải quyết vụ án thay đổi người trực
tiếp nuôi con chung hoặc vụ án yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nếu sau này các
đương sự có đơn yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng
được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu
số: 0008456 ngày 08/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam. Xác
nhận chị Trần Thị T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Hồng V- Nguyễn Văn Chấn Nguyễn Ngọc O
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Lục Nam;
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện Lục Nam;
- UBND xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam;
7
- Lưu HS, Vp.
Nguyễn Ngọc Oanh
8
9
10
Tải về
Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 116/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm