Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòa Thành (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Mai Thị Kim A và ông Hồ Hữu B ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HÒA THÀNH
TỈNH TÂY NINH
Bản án số 11/2025/HN-ST
Ngày 24-3-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lê Thị Mỹ Hòa.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Thu Trang;
2. Ông Nguyễn Duy Hiếu.
- Thư phiên tòa: Thái Thị Thuý Vân, Thư Tòa án nhân dân thị
Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Bích Du, Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh
Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 374/2024/TLST-HNGĐ ngày
11 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con; theo Quyết định đưa v
án ra xét xử thẩm số 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: bà Mai Thị Kim A, sinh năm 1981; địa chỉ: số A, hẻm số A2,
đường A3, khu phố Hiệp Hoà, phường Hiệp Tân, thị Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh;
vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: ông Hồ Hữu B, sinh năm 1978; địa chhộ khẩu thường trú: số B1,
hẻm B2, đường B3, khu phố Long Tân, phường Long Thành Bắc, thị Hoà Thành,
tỉnh Tây Ninh; địa chỉ cư trú hiện nay: số A, hẻm số A2, đường A3, khu phố Hiệp
Hoà, phường Hiệp Tân, thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 29 tháng 7 m 2024 lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn –Mai Thị Kim A trình bày:
ông Hồ Hữu B kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
Hiệp Tân (nay phường Hiệp Tân), th Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh ngày
2
02/02/2015, hôn nhân giữa ông B là tự nguyện, không ai ép buộc. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống với nhau tại nhà số 27A, hẻm 86, đường Trần Phú, khu
phố Long Tân, phường Long Thành Bắc, thị HThành, tỉnh Tây Ninh, quá
trình chung sống vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn cụ thể do ông B cờ bạc, nợ nần nhiều người dẫn tới vợ chồng phải bán nhà
đất (tài sản duy nhất của vợ chồng) để trả nợ cho ông B, ông B hứa sẽ thay đổi
lo làm ăn để chăm lo cho gia đình. Sau đó, vợ chồng về nhà cha mẹ ruột của tại
địa chỉ số 10, hẻm số 25, đường Lạc Long Quân, khu phố Hiệp Hoà, phường Hiệp
Tân, thị Hoà Thành sinh sống nhưng ông B không sửa đổi, lại tiếp tục cờ bạc.
Mọi chi phí sinh hoạt trong gia đình, tiền học của con đều do một mình chi tiêu,
ông B không quan tâm đến vợ con. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
vợ chồng không thể hàn gắn được nên khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông
B.
Về con chung: giữa ông Hồ Hữu B 01 con chung tên Hồ Công C
(giới tính: Nam), sinh ngày 12/02/2015, hiện đang học tại Trường THCS Lợi,
phường Long Thành Bắc, thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh và hiện đang sống cùng
với bà A. Bà A yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Hồ Hữu B đã được Tòa án tống đạt
các văn bản tố tụng, triệu tập nhiều lần theo quy định nhưng ông B không cung cấp
Văn bản trình bày ý kiến cũng như không đến Tòa án để làm việc.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án đã thực hiện đúng quy định pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xcăn cĐiều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật
Hôn nhân Gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chấp
nhận yêu cầu ly hôn của bà Mai Thị Kim A đối với ông Hồ Hữu B; về con chung:
giao con chung tên Hồ Công C cho bà A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục; vtài sản chung, nợ chung đương sự không yêu cầu giải quyết; về án phí
tính theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, n cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến đại diện Viện kiểm sát,
xét thấy:
[1]. Về Thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ tranh chấp: nguyên đơn
Mai Thị Kim A khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn – ông Hồ Hữu B, do bị đơn cư
trú tại phường Hiệp Tân, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh do đó căn cứ khoản 1
3
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn, nuôi connên Tòa án nhân dân thị xã Hòa
Thành, tỉnh Tây Ninh thụ lý và giải quyết là đúng quy định của pháp luật.
Về tố tung: bđơn ông Hồ Hữu B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần
tham gia phiên tòa nhưng ông B vắng mặt không do, nguyên đơn Mai Thị
Kim A đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt do đó căn cứ khoản 2 Điều 227,
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Mai Thị Kim Aông Hồ Hữu B chung sống
tự nguyện đăng kết hôn tại Hiệp Tân (nay phường Hiệp Tân), thị
Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh ngày 02/02/2015, nên hôn nhân giữa A và ông B
hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận bảo vệ theo quy định tại Điều 9
của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Nguyên đơn - bà A trình bày, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn do ông B cờ bạc, nợ nần nhiều người dẫn tới vợ chồng phải bán nhà đất
(là tài sản duy nhất của vợ chồng) để trả nợ cho ông B nhưng sau đó ông B vn
không thay đổi, mọi chi tiêu sinh hoạt trong gia đình đều do bà A chi tiêu chăm lo,
ông B không quan tâm đến vợ con. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên A khởi kiện ly hôn với ông B. Trong
quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông B đến Tòa án nhưng
ông B không đến Toà án, không tham gia hòa giải, không tham gia phiên tòa cũng
như không văn bản trình bày quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của A, cho
thấy ông B không có thiện chí được đoàn tụ.
Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa A ông B đã
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không có khả năng đoàn
tụ; xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ, do đó chấp nhận yêu cầu
khởi kiện ly hôn của Mai Thị Kim A đối với ông Hồ Hữu B theo quy định tại
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2]. Về con chung: A ông B 01 con chung tên Hồ Công C (giới
tính: Nam), sinh ngày 12/02/2015, hiện đang sống cùng với A, A yêu cầu
được nuôi con, qtrình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành lấy lời khai cháu
Luận cũng thể hiện mong muốn được sống cùng với A do đó Hội đồng xét x
xét thấy để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của con chung xem xét đến
nguyện vọng của con chung cần giao cháu HCông C cho A trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi nhận bà A không yêu cầu ông B cấp
dưỡng nuôi con.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[3]. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Mai Thị Kim A phải chịu án
phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
4
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4
Điều 147, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vQuốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu ly hôn củaMai Thị Kim A.
Mai Thị Kim Aông Hồ Hữu B được ly hôn.
2. Vcon chung: giao con chung tên Hồ Công C, sinh ngày 12/02/2015, cho
Mai Thị Kim A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi nhận
bà A không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí Hôn nhân và gia đình thẩm: Mai Thị Kim A phải chịu
300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí khởi
kiện đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0011563 ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi nh
án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh y Ninh; ghi nhận bà A đã nộp xong.
5. Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định.
6. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tx. Hòa Thành;
- Chi cục THADS tx. Hòa Thành;
- UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Thị Mỹ Hòa
5
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất