Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 19/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 19/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Trúc Đ và anh Hà Văn B có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn vào ngày 26-3-2018, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng đến khoảng tháng 3 năm 2019 thì vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hôn nhân không còn hạnh phúc.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ NGÃ NĂM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 19 02 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Tân.
2. Ông Trần Văn Hồng.
- Tphiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân Thư Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 19 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 133/2024/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc Đ, sinh năm 1995. Địa chỉ: Tổ A, ấp
D, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Văn B, sinh năm 1992. Địa chỉ: Khóm T, Phường B, thị
xã N, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và c tài liệu, chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án, nguyên
đơn chị Nguyễn Thị Trúc Đ trình bày:
Chị Nguyễn Thị Trúc Đ và anh Văn B có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết
hôn vào ngày 26-3-2018, được Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Đồng Nai
cấp giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian đầu vchồng hạnh phúc nhưng đến
khoảng tháng 3 năm 2019 thì vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm trong cuộc sống, hôn nhân không còn hạnh phúc.
Theo đơn khởi kiện, chị Nguyễn Thị Trúc Đ yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Hà Văn B.
- Về con chung: Vợ chồng 01 người con chung tên Hà Đức H, sinh
ngày 25-02-2018. Khi ly hôn, yêu cầu giao con chung cho chị Nguyễn Thị Trúc
2
Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu anh Hà Văn B cấp
dưỡng cho con.
- Về tài sản chung, nợ chung, nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn:
Không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Ý kiến của bị đơn anh Hà Văn B:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về việc mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án
ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, bị đơn không có văn bản trình
bày ý kiến đối với nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn đang cư trú tại thị xã N, tỉnh
Sóc Trăng; yêu cầu giải quyết vấn đề con chung; không yêu cầu giải quyết về tài
sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng sau khi ly hôn. Tòa án
nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng thụ lý vụ án và xác định quan hệ pháp
luật giải quyết về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hônđúng theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc Đ vắng mặt và
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn anh Hà Văn B đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không do. Hội đồng xét x(HĐXX) căn
cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về quan hệ n nhân, chị Nguyễn Thị Trúc Đ và anh Văn B đã tự
nguyện kết hôn và được cơ quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn. Do cuộc sống hôn nhân không hòa hợp, chị Đ cho rằng vợ chồng phát sinh
nhiều mâu thuẫn, cải vả cho thấy vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, không còn tình nghĩa vợ chồng, thuộc một trong c trường
hợp cho thấy hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể o dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 4 của Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nay một bên khởi kiện yêu cầu ly hôn nên
Hội đồng xét xử giải quyết cho vợ chồng được ly hôn theo quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Ch
Nguyễn Thị Trúc Đ anh Văn B 01 con chung chưa thành niên cháu
Hà Đức H, sinh ngày 25-02-2018, đang sống chung với chị Nguyễn Thị Trúc Đ,
tình cảm gắn với mẹ, điều kiện sống được đảm bảo. Từ khi thụ vụ án đến
phiên tòa sơ thẩm, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để thông báo cho
anh Văn B biết yêu cầu về việc giao con chung cho chị Nguyễn Thị Trúc Đ
trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, anh B không có ý kiến phản đối hay đưa ra yêu
cầu nào khác về việc nuôi dưỡng con chung. vậy, Hội đồng xét xử xét thấy
3
việc tiếp tục giao cháu Hà Đức H cho chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng
thành là phù hợp và đúng theo quy định tại Điều 81và Điều 82 Luật Hôn nhân và
gia đình. Anh Hà n B quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở.
[5] Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ, chồng khi ly
hôn: Các đương skhông yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[6] Từ những phân tích trên, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Ván phí thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều
271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết
số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc
về hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án plệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc Đ.
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc Đ và anh Hà Văn B được ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Đức H, sinh ngày 25-02-2018 cho chị Nguyễn
Thị Trúc Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh Hà Văn
B có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp
dưỡng của vợ, chồng khi ly hôn: Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
2. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc Đ
phải chịu 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu tiền số 0005341 ngày 08-10-2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Anh Hà Văn B không phải chịu án phí.
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa không người
4
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- UBND xã Trà Cổ, huyện Tân Phú,
tỉnh Đồng Nai;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Phòng KTNV-THA TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Lâm
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất