Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 11/06/2024 của TAND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 11/06/2024 của TAND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Đồn (TAND tỉnh Bắc Kạn) |
Số hiệu: | 11/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Triệu Thị H được ly hôn với anh Triệu Tiến Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 11/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11/6/2024
V/v: Tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Triệu Văn Mẫn.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Viết Tác.
2. Bà Ma Thị Bằng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mạc Thị Hà - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên toà: Ông Hoàng Văn Tập - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
21/2024/TLST-HNGĐ ngày 22/3/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/5/2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24/5/2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Triệu Thị H, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn N, xã X, huyện
C, tỉnh Bắc Kạn. Vắng mặt tại phiên tòa (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Triệu Tiến Q, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn N, xã X, huyện C, tỉnh Bắc
Kạn. Vắng mặt tại phiên tòa (không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
chị Triệu Thị H trình bày:
Chị và anh Triệu Tiến Q đăng ký kết hôn vào ngày 13/10/2009 tại Ủy ban nhân
dân xã X, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Việc kết hôn do hai bên tự nguyện, không bị ai ép
2
buộc. Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống tại thôn N, xã X, huyện C, tỉnh Bắc
Kạn. Quá trình chung sống giữa hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do hai
vợ chồng có tính cách và quan điểm sống khác nhau. Mặc dù hai vợ chồng đã cố gắng
hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không có kết quả. Chị và anh Q đã sống ly thân từ
tháng 12 năm 2022 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với
anh Q.
Về con chung: Chị và anh Q có hai con chung tên là Triệu Trung A, sinh ngày
01/7/2009 và Triệu Thanh H, sinh ngày 12/12/2015. Khi ly hôn chị có nguyện vọng
được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai con cho đến khi các
con đủ 18 tuổi. Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Triệu Tiến Q không đến Tòa làm việc, không nộp bản tự khai và
cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan trong vụ án cho Tòa án, Tòa án
đã niêm yết văn bản tố tụng tại chính quyền địa phương nơi anh Q cư trú. Đồng thời,
Tòa án đã tiến hành làm việc với người thân của anh Q và tiến hành xác minh với
chính quyền địa phương nơi anh Q cư trú, được cung cấp thông tin về quan hệ hôn
nhân của chị H và anh Q có phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không
hạnh phúc, chị H và anh Q đã sống ly thân. Hiện nay, anh Q đang đi làm ăn xa, không
cho biết địa chỉ cụ thể, anh Q có biết việc Tòa án đang thụ lý, giải quyết vụ án ly hôn
giữa chị H và anh Q. Anh Q có thông tin lại là nhất trí yêu cầu khởi kiện của chị H
nhưng không về giải quyết vụ việc tại Tòa
án.
Tại phiên tòa hôm nay chị Triệu Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt, trong đơn
trình bày rõ quan điểm giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn và nuôi con với
anh Triệu Tiến Q, về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Anh Triệu Tiến Q mặc dù được Tòa án đã triệu tập hợp lệ hai lần tuy nhiên đều
vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán đã xác định
đúng về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, về tư cách tham
tụng, về thu thập tài liệu, chứng cứ; việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho đương
sự; về thời gian gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực
hiện đúng trình tự thủ tục tố của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ
án. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật;
bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
3
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều
51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Triệu Thị H được
ly hôn với anh Triệu Tiến Q; Về con chung: Giao các con chung tên là Triệu Trung A,
sinh ngày 01/7/2009 và Triệu Thanh H, sinh ngày 12/12/2015 cho chị Triệu Thị H
được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các con chung
đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con và về tài sản chung, nợ chung nguyên đơn không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Về
án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, trên cơ sở xem xét đầy
đủ toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Triệu Thị H khởi kiện
xin ly hôn với anh Triệu Tiến Q có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn N, xã X,
huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy
định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự và thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân
dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành các
trình tự giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngày 02/5/2024
Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử, ngày 24/5/2024 mở phiên tòa nhưng do bị đơn
anh Triệu Tiến Q vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên Tòa án hoãn phiên tòa.
Ngày 11/6/2024 Tòa án mở lại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt có lý do, bị đơn vắng
mặt không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Căn cứ lời trình bày của chị Triệu Thị H và đối chiếu với các chứng cứ sơ
vụ án Hội đồng xét xử nhận định:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Triệu Thị H và anh Triệu Tiến Q kết hôn tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện C, tỉnh Bắc Kạn ngày 13/10/2009 là
hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do không
tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống, luôn bất đồng quan điểm dẫn đến tình cảm
vợ chồng rạn nứt. Anh Q đi làm ăn xa ít khi về nhà, không quan tâm đến gia đình vợ
con, chị H và anh Q sống ly thân từ tháng 12 năm 2022. Chị H xác định hôn nhân lâm
4
vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được kiên quyết
xin ly hôn. Anh Triệu Tiến Q biết được việc chị H làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
ly hôn nhưng anh Q không đến Tòa án làm việc. Tòa án đã tiến hành làm việc với
người thân trong gia đình của anh Q và tiến hành xác minh với chính quyền địa
phương nơi chị H và anh Quân cư trú xác định vợ chồng chị H anh Q có nhiều mâu
thuẫn không hòa giải được, anh Q cũng nhất trí ly hôn với chị H. Như vậy, có đủ căn
cứ xác định hôn nhân của chị H và anh Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn là đúng với quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
Về con chung: Chị H và anh Q có hai con chung tên là Triệu Trung A, sinh
ngày 01/7/2009 và Triệu Thanh H, sinh ngày 12/12/2015. Chị H có nguyện vọng
được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung. Hội đồng xét
xử xét thấy nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con của chị H là chính đáng. Hiện
nay anh Q đi làm ăn xa, không đảm bảo chỗ ăn ở, đi học ổn định cho con. Hội đồng
xét xử xem xét điều kiện nuôi con của các bên thì thấy rằng việc giao con chung cho
chị H trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục sẽ đảm bảo quyền lợi mọi
mặt của con. Do đó giao các con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là
phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51,
khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Triệu Thị H.
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Triệu Thị H được ly hôn anh Triệu Tiến Q.
2. Về con chung: Giao các con chung tên là Triệu Trung A, sinh ngày
01/7/2009 và Triệu Thanh H, sinh ngày 12/12/2015 cho chị Triệu Thị H trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.
5
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, anh Triệu Tiến Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo
quy định của pháp luật mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết các
bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yếu cầu cấp dưỡng nuôi con
theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Triệu Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí vụ án Hôn nhân
và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo
Biên lai thu tiền số 0003286 ngày 22 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
"Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự”.
5. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn:
- VKS huyện Chợ Đồn;
- THADS huyện Chợ Đồn;
- UBND xã X;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
ThẨm phán - ChỦ tỌA phiên toà
(Đã ký)
Triệu Văn Mẫn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm