Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 05/07/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 05/07/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 11/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Cao Thị Nguyên Chi ly hôn anh Nguyễn Hồng Châu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƯ NGHĨA Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 11/2024/HN-ST
Ngày: 05 - 7 - 2024.
V/v: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản chung khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Thông.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Sơn.
2. Ông Võ Văn Nhân.
- Thư phiên a: Ông Bùi Quốc Hùng Thư Tòa án nhân dân huyện
Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Tiểu Huỳnh – Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 7 năm 2024, tại Hội trường xử án Tòa án nhân dân huyện
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi xét xử thẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ
số 75/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly n,tranh
chấp về nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 11/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 11/01/2024 Quyết định hoãn phiên toà
số: 18/2024/QĐST DS ngày 02/02/2024, Quyết định tạm ngừng phiên toà số:
19/2024/QĐST - DS ngày 22/02/2024, Quyết định tạm ngừng phiên toà số:
34/2024/QĐST - DS ngày 17/4/2024 Thông báo vviệc mlại phiên toà số:
436/TB-TA ngày 18/6/2024; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Cao Thị Nguyên Ch, sinh năm 1978. Có mặt.
Địa chỉ: TDP 3, thị trấn L, huyện T, tỉnh Q.
Chỗ ở hiện nay: KDC số 6, An B, thị trấn S, huyện T, tỉnh Q.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hồng Ch, sinh năm: 1974.Vắng mặt không lý do.
Địa chỉ: Đội 4, thôn L, xã N, huyện T, tỉnh Q.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Sở Tài nguyên và i trường tỉnh
Q. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2
Trụ sở:163 H, phường Tr, thành ph Q, tỉnh Q.
NỘI DỤNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 22/4/2022, bản trình bày ngày 17/5/2022, ngày
21/7/2022, ngày 08/10/2022, đơn khởi kiên bổ sung ngày 02/01/2023 c tài
liệu trong hồ vụ án tại phiên tòa nguyên đơn Chị Cao Thị Nguyên Ch
trình bày:
Chị anh Nguyễn Hồng Ch tự nguyện tìm hiểu, yêu đương đăng
kết hôn vào ngày 12/01/ 1999 tại Ủy ban nhân dân xã thị trấn S, huyện T. Thời gian
đầu chung sống vợ chồng sống rất hạnh phúc, nhưng về sau chị nhận thấy anh Ch
đối xử với vợ, con rất độc đoán, ích kỷ, quản lý chi tiêu tiền trong sinh hoạt gia đình
quá khắc khe, anh chỉ biết coi tiền và tài sản là trên hết. Đồng thời sự phân biệt
đối xử xem thường gia đình bên vợ, thường xuyên dựng chuyện nói vợ không
chung thuỷ. Khi chị anh Ch mâu thuẫn thì anh không ngồi lại để giải quyết
với nhau mà cứ đưa lên mạng xã hội nói xấu vợ, con, từ đó mâu thuẫn vchồng
ngày càng trầm trọng. Từ tháng 4/2021 chị không còn sống chung với anh Ch cho
đến nay.
Nay chị xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị
cương quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Hồng Ch.
- Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Cao D, sinh ngày 02/02/2000
cháu Nguyễn Cao Bảo Ng, sinh ngày 30/9/2009. Cháu Nguyễn Cao D đã trên
18 tuổi tự lo cho bản thân. Riêng cháu Nguyễn Cao Bảo Ng, khi ly hôn chị Ch yêu
cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi
con.
- Về tài sản chung gồm:
+ 01 quyền s dụng đất tại thửa đất số 1978, tờ bản đồ số 02, diện tích
109m
2
, trong đó đất 40 m
2
, đất trồng y hàng năm khác 69 m
2
, giá trị
150.000.000 đồng, tại Tổ dân phố 3, thị trấn L, huyện T, tỉnh Q. Giao cho anh Ch
quyền sử dụng, anh Ch thối lại cho bà ½ giá trị bằng tiền cho chị.
+ 01 quyền s dụng đất tại thửa đất số 1000, tờ bản đồ số 15, diện tích
141,6m
2
đất ở, trên đất 01 ngôi nhà xây dựng năm 2004, giá trị nhà đất
khoảng 650.000.000 đồng, tại thôn L, N, huyện T, tỉnh Q. Chị nhận shữu nhà
và quyền sử dụng đất, chị có trách nhiệm thối lại ½ giá trị bằng tiền cho anh Ch.
+ 01 xe ô biển số 76A-03921, nhãn hiệu INDOVA, 07 chngồi, gtr
250.000.000 đồng, giao cho anh Ch trọn quyền sở hữu, anh Ch thối lại cho chị ½
giá trị bằng tiền.
+ 01 xe mô biển số 76X8-1166, nhãn hiệu Wave, hiện anh Ch đang sử
dụng, giá trị 6.000.000 đồng, giao cho anh Ch trọn quyền sở hữu, anh Ch thối lại
cho chị ½ giá trị bằng tiền.
3
+ 01 xe biển s76X2-5852, nhãn hiệu Wave, hiện anh Ch đang sử
dụng, giá trị 5.000.000 đồng, giao cho anh Ch trọn quyền sở hữu, anh Ch thối lại
cho chị ½ giá trị bằng tiền.
+ 01 xe mô tô biển số 76E1-61101, nhãn hiệu Honda, loại xe SHMODI hiện
chị đang sử dụng, giá trị 30.000.000 đồng, chị xin nhận trọn quyền shữu thối
lại cho anh Ch ½ giá trị bằng tiền.
Ngày 20/6/2022 chị Ch có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về tài sản
chung đối với thửa đất thửa đất số 1978, tờ bản đồ số 02, diện tích 109m
2
, tại TDP
3, thị trấn L, huyện T, tỉnh Q; 01 xe biển số 76X8-1166, nhãn hiệu Wave;
01 xe mô tô biển số 76X2-5852, nhãn hiệu Wave, hiện anh Ch; 01 xe mô tô biển số
76E1-61101, nhãn hiệu Honda, loại xe SH MODE chị Chị đang quản lý sử dụng.
Ngày 02/01/2023 chị Cao Thị Nguyên Ch có đơn khởi kiện bổ sung cụ thể:
Thửa đất số 1000, tờ bản đồ số 15, diện tích 141,6m
2
, tại thôn L, N,
huyện T, tỉnh Q, được UNND huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số: BI 004176, số cấp: GCN:
CH0 5527 ngày 23/12/2011 cho anh Nguyễn Hồng Ch chị Cao Thị Nguyên Ch.
Sau đó chị phát hiện anh Ch tý xin cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, trái với quy định của pháp luật. Chị yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: DI 703372, số cấp
GCN:CS 17850, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp ngày 20/10/2022
đứng tên anh Nguyễn Hồng Châu.
Tại phiên toà chị Ch rút yêu cầu khởi kiện yêu cầu huỷ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với thửa đất số
1000, tờ bản đsố 15, diện tích 141,6m
2
, số: DI 703372, số cấp GCN:CS 17850,
tại thôn L, xã N, huyện T, tỉnh Q, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp ngày
20/10/2022 cho anh Nguyễn Hồng Ch.
- Về nợ chung: Không có.
Theo bản trình bày ngày 17/5/2022, ngày 23/6/2022 c tài liệu trong
hồ sơ vụ án bị đơn anh Nguyễn Hồng Ch trình bày:
Anh thống nhất với lời trình bày của Chi về thời gian kết hôn. Lý do mâu
thuẫn như chị Ch trình bày là không đúng, anh không vi phạm Luật hôn nhân và gia
đình, đánh đập vợ con, bạo hành, ngoại tình, rượu chè, cờ bạc, trai gái tình cảm
không có gì là phải ly hôn. Do đó, anh không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Cao D, sinh ngày 02/02/2000
cháu Nguyễn Cao Bảo Ng, sinh ngày 30/9/2009. Nếu ly hôn các con với ai
quyền của các con.
- Về tài sản chung: Anh qua đời để lại cho các con.
- Về nợ chung: Vào tháng 11/2021 vay của anh Nguyễn Quang S
150.000.000 đồng, mượn của Nguyễn Thị Thanh H 150.000.000 đồng, vay của
ông Nguyễn Hồng D 150.000.000 đồng. Anh Ch không cung cấp các giấy tờ liên
quan đến tài sản cho Toà án.
4
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q
không có văn bản gửi cho Toà án về ý kiến của mình.
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án đến trước khi nghị án của Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đối với nguyên đơn
thực hiện đúng các Điều 70 Điều 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan không thực hiện quyền nghĩa vđược quy định
các Điều 70; 72 Điều 73 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bđơn vắng mặt lần thứ
2 không do, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
+ Vnội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nội dung yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chia tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Chấp nhận đơn xin rút một phần yêu cầu chia tài
sản chung, yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số: DI 703372, số cấp GCN:CS 17850 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Q cấp ngày 20/10/2022. Đề nghị Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện
mà nguyên đơn đã rút.
Chị Ch phải chịu án phí về ly hôn. Chị Ch, anh Ch phải chịu án phí chia tài
sản theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn đều trú tại
huyện T, tỉnh Q. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Q thụ lý, giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2.3] Về sự vắng mặt của bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Toà án tống đạt các văn bản tố tụng, bị đơn đều từ chối nhận vắng mặt tại các
phiên toà mà không có lý do, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin xét
xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị Nguyên Ch anh Nguyễn Hồng
Ch đăng kết hôn ngày 12/01/1999 tại Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T.
Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ được
quy định tại các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
5
[2.2] Theo lời khai của chị Cao Thị Nguyên Ch: Nguyên nhân vợ chồng mâu
thuẫn do anh Ch đối xử với vợ, con rất độc đoán, ích kỷ, quản chi tiêu tiền
trong sinh hoạt gia đình quá khắc khe, anh chbiết coi tiền tài sản trên hết,
phân biệt đối xử xem thường gia đình bên vợ, thường xuyên dựng chuyện nói v
không chung thuỷ đưa lên mạng xã hội nói xấu vợ, con. Tđó mâu thuẫn vợ chồng
ngày càng trầm trọng. Từ tháng 4/2021 chị và anh Ch không còn sống chung với
nhau, không quan tâm lẫn nhau. Nay chị xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, chị cương quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh Ch.
[2.3] Theo lời trình bày của anh Nguyễn Hồng Ch: do u thuẫn như chị
Ch trình bày không đúng, anh không vi phạm Luật hôn nhân gia đình, đánh
dập vợ con, bạo hành, ngoại tình, rượu chè, cờ bạc, trai gái tình cảm không gì
phải ly hôn. Do đó, tôi không đồng ý ly hôn.
[2.4] Hội đồng xét xử xét thấy vchồng nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ nhưng anh
chị không làm được. Trong quá trình chung sống vợ chồng anh chị xảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân do anh, chị không tiếng i chung, nghi ngờ lẫn nhau
trong cuộc sống dẫn đến tình cảm không tiến triển còn trở nên trầm trọng,
không quan tâm lẫn nhau, hiện nay anh, chị sống ly thân không còn tình cảm quan
hệ vợ chồng. Xét tình cảm vchồng đã rạn nứt, mục đích hôn nhân không đạt
được. Nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân cũng chỉ là ràng buộc. Căn cứ vào
Điều 51 khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình. Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Cao ThNguyên Ch được ly hôn anh Nguyễn Hồng Ch.
[2.5] Về con chung: Anh, chị có 02 con chung tên Nguyễn Cao D, sinh ngày
02/02/2000 cháu Nguyễn Cao Bảo Ng, sinh ngày 30/9/2009. Cháu Nguyễn Cao
D đã trên 18 tuổi tự lo cho bản thân, Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với cháu
Nguyễn Cao Bảo Ng, hiện nay đang với chị Ch. Xét nguyện vọng của chị Ch,
nguyện vọng của cháu Ng xin được với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy
giao cháu Nguyễn Cao Bảo Ng cho chị Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng phù
hợp, chị Ch không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi con, được chấp nhận.
[2.6] Về tài sản chung:
- Đối với thửa đất số: 1433, tờ bản đồ số: 12, biến động thành thửa đất số:
1000, tờ bản đồ số: 15, tại N, huyện T 01 xe ô biển số 76A-03921, nhãn
hiệu INDOVA, 07 chngồi, mua năm 2000, quá trình tham gia tố tụng chị Ch
trình bày các tài sản này tiền của hai vợ chồng cùng bỏ ra mua, hình thành trong
thời kỳ hôn nhân. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ, h đăng khai cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đăng ký xe đã thu thập, Hội đồng xét xử
xét thấy thửa đất số: 1000, tờ bản đồ số: 15, tích 141,6m
2
đất và ngôi nhà cấp IV
xây dựng trên thửa đất vào năm 2004 01 xe ô biển số 76A-03921, nhãn hiệu
INDOVA, 07 chỗ ngồi tài sản phát sinh được trong thời kỳ hôn nhân đang
tồn tại. Đây tài sản chung do anh Ch, chị Ch tạo lập được trong thời kỳ hôn
nhân. Nên chCh yêu cầu chia tài sản chung ½ giá trị tài sản căn cứ, n
được chấp nhận.
6
- Về giá trị của tài sản: Theo Chứng thư thẩm định giá ngày 09/12/2022 của
Công ty Cổ phần thẩm định giá Việt Tín như sau:
+ Thửa đất số 1000, tờ bản đồ số 15, diện tích 141,6m
2
tại N, huyện T,
tỉnh Q, đất ở có giá trị 1.755.364.507 đồng.
+ Ngôi nhà cấp IV các công trình xây dựng khác, giá trị 115.312.513
đồng.
+ 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA Innova G, có giá 225.000.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản : 2.095.677.020 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy đây
tài sản trong thời kỳ hôn nhân mà anh Ch, chị Ch tạo lập có được, hiện nay anh Ch
đang trực tiếp quản lý, sử dụng. Tại phiên tchị Ch đồng ý giao khối tài sản nêu
trên cho anh Ch trọn quyền sở hữu, quản lý, sử dụng. Anh Ch trách nhiệm thối
lại cho chị ½ giá trị tài sản tương ứng stiền 1.047.838.510 đồng phợp nên
được chấp nhận.
[3]. Ngày 20/6/2022 chị Ch đơn xin rút một phần yêu cầu đối với thửa
đất số 1978, tờ bản đồ số 02, diện tích 109m
2
, tại TDP 3, thị trấn L, huyện T, tỉnh
Q, 01 xe biển s76X8-1166, nhãn hiệu Wave, 01 xe biển số 76X2-
5852, nhãn hiệu Wave, 01 xe mô biển số 76E1-61101, nhãn hiệu Honda, loại xe
SHMODI, Tại phiên toà chị Ch rút yêu cầu khởi kiện yêu cầu huỷ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với thửa đất số
1000, tờ bản đsố 15, diện tích 141,6m
2
, số: DI 703372, số cấp GCN:CS 17850,
tại thôn L, xã N, huyện T, tỉnh Q, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp ngày
20/10/2022 cho anh Nguyễn Hồng Ch. Bị đơn không phản tố nên được chấp nhận.
Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung đối với
tài sản nêu trên yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với thửa đất số 1000, tờ bản đồ số 15, diện tích
141,6m
2
, số: DI 703372, số cấp GCN:CS 17850, tại thôn L, N, huyện T, tỉnh
Quảng Ngãi, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp ngày 20/10/2022.
Hậu quả của việc đình chỉ: Chị Ch, anh Ch quyền khởi kiện lại bằng một
vụ án khác.
[5] Về khoản nợ: Theo lời khai của anh Ch, vào tháng 11/2021 anh vay
của ông Nguyễn Quang S số tiền 150.000.000 đồng, mượn của Nguyễn Thị
Thanh H s tiền 150.000.000 đồng, vay của ông Nguyễn Hồng D số tiền
150.000.000 đồng. Chị Ch cho rằng việc anh Ch tự vay, ợn tiền chị không hề
hay biết. Trong giai đoạn này chị anh Ch sống ly thân không chịu trách
nhiệm trả. Toà án triệu tập ông S, ông D, H để làm việc nhưng các ông, nêu
trên không đến. Toà án đã văn bản gửi cho những người nêu trên biết để thực
hiện quyền của mình khởi kiện, nhưng những người nêu trên không đơn khởi
kiện. Do đó, Hội đồng xét xử không xét. Nếu sau này quyền lợi của mình bị xâm
phạm thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
[6]. Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định, phân
tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận
7
[7]. Về án phí: Chị Cao Thị Nguyên Ch phải chịu tiền án phí Hôn nhân
gia đình thẩm, chị Ch và anh Ch phải chịu tiền án phí chia tài sản theo quy định
của pháp luật.
[8]. Về chi phí tố tụng: Chị Cao Thị Nguyên Ch anh Nguyễn Hồng Ch
phải chịu theo quy định của pháp luật
[9] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát
có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 157, Điểm c khoản 1 Điều 217 khoản 3 Điều 218,
Điều 271, khoản 1 Điều 273, Điều 278, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015.
Căn cứ vào Điều 51; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 1 và khoản 3
Điều 82, Điều 83, Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Điều 15, Điều 213; Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2015.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. V quan h hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Cao Thị
Nguyên Ch. Chị Cao Thị Nguyên Ch được ly hôn anh Nguyễn Hồng Ch.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Cao Bảo Ng, sinh ngày 30/9/2009 cho
chị Cao Thị Nguyên Ch trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Nguyễn Hồng Ch
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được quyền cản trở, không được lạm dụng việc thăm nom để
cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy
định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung: Giao cho anh Nguyễn Hồng Ch trọn quyền quản sử
dụng, quyền sở hữu tài sản chung gồm:
+ Thửa đất số 1000, tờ bản đồ số 15, diện tích 141,6m
2
tại N, huyện T,
tỉnh Q, đất ở có giá trị 1.755.364.507 đồng.
8
+ Ngôi nhà cấp IV các công trình xây dựng khác, giá trị 115.312.513
đồng.
+ 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA Innova G, có giá 225.000.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản là: 2.095.677.020 đồng (Hai tỷ, không trăm chín mươi
lăm triệu, sáu trăm bảy mươi bảy nghìn, không trăm hai mươi đồng)
Anh Nguyễn Hồng Ch trách nhiệm thối lại ½ giá trị tài sản (chia tài sản
chung) cho chị Cao Thị Nguyên Ch tương ứng số tiền là: 1.047.838.510 đồng (Một
tỷ, không trăm bốn mươi bảy triệu, tám trăm ba mươi tám nghìn, năm trăm mười
đồng).
Các đương sự liên hệ các quan thẩm quyền làm thtục theo quy định
Luật đất đai năm 2013.
4. Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung đối với
thửa đất số 1978, tờ bản đồ số 02, diện tích 109m
2
, tại TDP 3, thị trấn L, huyện T,
tỉnh Q, 01 xe mô biển số 76X8-1166, nhãn hiệu Wave, 01 xe mô biển số
76X2-5852, nhãn hiệu Wave, 01 xe biển số 76E1-61101, nhãn hiệu Honda,
loại xe SHMODI. Yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền shữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất thửa đất số 1000, tờ bản đồ số 15, diện tích
141,6m
2
, số: DI 703372, số cấp GCN:CS 17850, tại thôn L, xã N, huyện T, tỉnh Q,
do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp ngày 20/10/2022 cho anh Nguyễn
Hồng Ch.
Hậu quả của việc đình chỉ: Chị Cao Thị Nguyên Ch anh Nguyễn Hồng
Ch có quyền khởi kiện lại bằng một vụ án khác.
5. Về khoản nợ: Ông Nguyễn Quang S, Nguyễn Thị Thanh H, ông
Nguyễn Hồng D xét thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm thì quyền khởi kiện
bằng một vụ án khác.
6. Về án phí: Chị Cao Thị Nguyên Ch phải chịu số tiền 300.000 đồng, tiền
án phí Hôn nhân gia đình thẩm 43.435.155 đồng, tiền án phí chia tài sản
chung. Tổng cộng số tiền án phí chị Ch phải chịu 43.735.155 đồng được khấu
trừ vào số tiền 13.510.000 đồng. Chị Ch đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 000207 ngày 28/4/2022 và biên lai số: 0004802 ngày
06/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Q. Chị Ch còn phải tiếp
tục nộp số tiền án phí 30.225.155 đồng (Ba ơi triệu, hai trăm hai ơi lăm
nghìn, một trăm năm mươi lăm đồng).
Anh Nguyễn Hồng Ch phải chịu số tiền án phí chia tài sản chung là
43.435.155 đồng (Bốn mươi ba triệu, bốn trăm ba mươi lăm nghìn, một trăm mười
lăm đồng).
7. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ số tiền 2.000.000
đồng, chi phí đo đạt số tiền 5.000.000 đồng, chi phí thẩm định giá tài sản số tiền
7.000.000 đồng. Tổng stiền 14.000.000 đồng. Anh Nguyễn Hồng Ch chị Cao
Thị Nguyên Ch mỗi người phải chịu số tiền 7.000.000 đồng, chị Ch tạm ứng trước
9
số tiền trên đã chi xong, anh Ch trách nhiệm hoàn trả lại cho chị Ch số tiền
7.000.000 đồng.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn đề
nghị thi nh án mà người phải thi nh án không thi hành hoặc thi hành không
đầy đủ số tiền phải thi hành thì người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi suất
của số tiền chưa thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
8. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết hợp lệ.
9. Quyền kháng nghị: Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy định
pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
- TAND tỉnh Q; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- UBND TTS.
- Các đương sự;
- Lưu HS, VT;
Võ Ngọc Thông
10
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán chủ toạ phiên toà
Võ Văn Nhân Nguyễn Hồng Sơn Võ Ngọc Thông
11
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất