Bản án số 11/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Lai Châu (TAND tỉnh Lai Châu)
Số hiệu: 11/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP L với bà Vũ Thị T, anh Hà Quang Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH L, TNH LAI CHÂU
Vi thành phn hội đồng xét x sơ thm gm có:
- Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Bích Nga
- Các Hi thm nhân dân: 1. Bà Hà Th Liên
2. Ông Lý Chí Sung
- Thư phiên tòa: Lê Th L Quyên - Thư Tòa án nhân dân thành
ph L, tnh Lai Châu.
Đại din Vin kim sát nhân thành ph L tham gia phiên toà: Phùng
Mai Hoa- Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, ti tr s Toà án nhân dân thành ph L, tnh Lai
Châu xét x thẩm công khai v án dân s th s 11/2024/TLST-DS ngày 25
tháng 01 năm 2024 v việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dngtheo Quyết định đưa
v án ra xét x s: 10/2024/QĐXXST-DS ngày 06/9/2024; Quyết định hoãn phiên
tòa s 23/2024/QĐST-DS ngày 26/9/2024, gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại c phn B, nay đổi tên thành Ngân
hàng Thương mi c phn L (theo thông báo s 86/2024/TB-LC ngày 08/8/2024
của Ngân hàng Thương mại c phn L chi nhánh Lai Châu v việc Thay đi tên
gọi thành tên “Ngân hàng Thương mại c phn L”)
Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà ThaiHoldings, số 210 T, Quận H, Thành phố Hà
Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Nam T - Chức vụ: Tổng Giám đốc
Người đi diện theo y quyền: Ông Vũ Trọng L, Chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng Thương mại cổ phần B, chi nhánh Lai Châu (Ngân ng B Chi nhánh Lai
Châu)
(Theo quyết định số: 9721A/2023/QĐ-LPBank.GSKD&XLN ngày 11/7/2023
của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP B về việc ủy quyền thực hiện hoạt động tố
tụng đối với Giám đốc Chi nhánh).
Địa ch tr sở: Tổ 10 phường Tân Phong, thành phố L, tỉnh Lai Cu.
Người đại diện theo uquyền lại ca ông Trọng L là Ông Phm Tun
A, chức vụ: Phó Giám đc Ngân hàng TMCP L chi nhánh Lai Châu (Theo n
bản số 81/2023/-LPB.LCH ngày 11/4/2023 của Giám đốc Chi nnh Ngân
ng TCMP B - Chi nhánh Lai Châu về việc uỷ quyền lại tham gia ttụng) (có
mt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH L
TNH LAI CHÂU
Bn án s: 11/2024/DS- ST
Ngày: 30/9/2024
V/v: Tranh chp hợp đồng tín dụng”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
- Bị đơn:
+ Bà Vũ Thị T, sinh năm 1965
Địa chỉ: Thôn T, xã M, huyện P, tỉnh Lai Châu.
(có mt).
+ Người đại din theo y quyn ca b đơn Thị T : ch Th Thu
Th1, sinh năm 1989; Địa ch: T 9, phường Q, thành ph L, tnh Lai Châu (Theo
hợp đồng y quyn s công chng 1547, Quyn s 02/2024 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 30/9/2024 được Công chng ti phòng Công chứng Dương Quốc Đại tr
s: S 208 Trần Phú, phường Tân Phong, thành ph L, tnh Lai Châu) (có mt).
+ Anh Hà Quang Th, sinh năm 1996;
Địa chỉ: Thôn Tây Sơn, xã Mường So, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
(vng mt).
- Người quyn lợi nghĩa v liên quan: Ông Nguyễn Văn Y, sinh năm
1966; Địa ch: T 9, phường Q, thành ph L, tnh Lai Châu
(Vng mt)
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kin cùng các tài liu, chng c trong h vụ án và li khai
trong quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa người đại din theo y
quyn của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng Thương mại cổ phần L- Chi nhánh Lai Châu có cho Thị T
anh Quang Th vay tiền theo hợp đồng tín dụng số HDTD2102021151 ngày
14/4/2021 với stiền cho vay: 1.600.000.000 đồng; Mục đích sử dụng tiền vay:
Hoàn vốn tiền mua bất động sản; thời hạn cho vay 168 tháng kể từ ngày
15/4/2021 đến hết ngày 14/4/2035; Lãi suất cho vay từ ngày 15/4/2021 đến
14/4/2022 7,5%/năm, sau thời gian ưu đãi (12 tháng) lãi suất cho vay sẽ được
Ngân hàng điều chỉnh tăng 2%/năm so với lãi suất kỳ đầu tăng 9%/năm biên độ
điều chỉnh các kỳ tiếp theo được quy định 7,5%/năm; Lãi suất đối với dư nợ gốc bị
quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hn;
Lãi suất nợ lãi chậm trả do hai bên thỏa thuận bằng 10%năm tính trên số nợ lãi
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; Gốc được trả làm 168 kỳ, định kỳ 01
tháng trả gốc 01 lần vào ngày 25 ng tháng (mỗi ktrả gốc 9.530.000 đồng), số
tiền trả gốc 01 kỳ cuối là 8.490.000 đồng, kỳ trả nợ gốc đầu tiên là ngày 25/5/2021;
lãi trả hàng tháng vào ngày 25 hàng tháng, khạn trả nợ lãi đầu tiên ngày
25/5/2021 và ngày trả lãi cuối cùng là ngày 14/4/2035.
Để đảm bảo cho các khoản vay, Thị T anh Quang Th thế
chấp cho Ngân hàng tài sản gồm: Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 26, diện tích 238,3 m
2
đất tại tổ 9, phường Quyết
Thắng, thành phố L, tỉnh Lai Châu, theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất BQ 267301 do Uỷ ban nhân
dân thành phố L cấp ngày 10/02/2017, số vào sổ cấp GCN: CH 01087 cấp cho
Thị T, anh Quang Th. Theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số:
HĐTC210202100152, ngày 13/4/2021, số công chứng 199, Quyển số 01 TP/CC-
3
SCC/HĐGD ngày 13/4/2021 tại Văn phòng công chứng Dương Quốc Đại, thành
phố L, tỉnh Lai Châu và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định.
Sau khi hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân theo đúng hợp đồng tín dụng
đã kết cho Thị Thảo, anh Quang Th, số tiền giải ngân bằng chuyển
khoản đã được Ngân hàng chuyển vào số tài khoản 37810000072552 chủ tài
khoản tên Thị T mở tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Lai
Châu tổng số tiền 1.600.000.000 đồng.
Trong quá trình vay vn Thị T, anh Quang Th đã không thực hin
tr gc và lãi cho Ngân hàng theo tha thun trong hợp đồng tín dng. C th bà T,
anh Th đã thanh toán cho ngân hàng đến ngày xét x thẩm (30/9/2024) theo
Hợp đồng tín dng cho vay s HDTD2102021151 ngày 14/4/2021: S tin gốc đã
tr 720.510.063 đồng (bà T anh Th đã trả tiền gốc theo phân kỳ trong hợp đồng tín
dụng đến ngày 26/07/2027); S lãi đã tr: 240.986.668 đồng. Sau đó T, anh Th
không thc hiện nghĩa v tr tin, Ngân hàng đã nhiều ln yêu cu T, anh Th
thc hiện đúng nghĩa vụ tr n nhưng T, anh Th không thc hin. vy theo
đơn khởi kin, Ngân hàng khi kin yêu cu Tòa án gii quyết buc Thị T,
anh Hà Quang Th phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại c phn L theo hp
đồng cho vay s HDTD2102021151 ngày 14/4/2021 vi s tin cho vay:
1.600.000.000 đng. Yêu cu tr tng s tin tạm tính đến ngày 14/11/2023
970.353.426 đồng, trong đó nợ gốc 879.489.937 đồng, n lãi
87.497.448 đng, Lãi phạt lãi 3.366.041 đồng, s ngày quá hn 262 ngày tin
lãi, lãi pht quá hn cho đến khi thanh toán hết toàn b khon n.
Ngân hàng xin rút yêu cu b đơn trả tin lãi phạt lãi 3.366.041 đng, đối vi
nợ lãi 87.497.448 đồng ghi trong đơn khởi kin là khoản n lãi quá hn
tin lãi, lãi pht quá hạn cho đến khi thanh toán hết toàn b khon n chính là yêu
cu b đơn trả tin lãi phát sinh do chm thc hiện nghĩa vụ thanh toán (tc lãi
quá hn) đến ngày xét x sơ thẩm 30/9/2024.
vy, tại phiên tòa nguyên đơn đ ngh Tòa án gii quyết buc Thị
T, anh Quang Th phi thanh toán cho Ngân hàng s tiền tính đến ngày xét x
thẩm 30/9/2024 là: 1.075.475.431 đng (Mt tỷ, không trăm bảy mươi lăm
triu, bốn trăm bảy mươi năm nghìn, bốn trăm ba mươi mốt đồng), trong đó tiền
n gc 879.489.937 đng, tin lãi quá hn t ngày 26/02/2023 đến ngày 30/9/2024
195.985.494 đồng (mc lãi sut theo tha thun trong hợp đng 13,4%/365
ngày; S ngày quá hn 5.901 ngày) và bên b đơn còn phải tiếp tc tr tin lãi
quá hn tính trên s tin n gc k t sau ngày xét x thẩm cho đến khi thanh
toán xong khon n, mc lãi xuất được tính theo lãi suất đã được quy định tại Điều
2 hợp đồng tín dng. Trường hp sau khi bn án hiu lc pháp lut, Thị
T, anh Hà Quang Th không thc hiện nghĩa vụ tr n hoc tr n không đầy đủ thì
Ngân hàng Thương mại c phn L quyn yêu cầu quan Thi hành án dân s
biên, phát mi tài sn thế chp Quyn s dụng đt tài sn gn lin với đất
thuc tha thửa đất s 34, t bản đồ s 26, din tích 238,3 m
2
đt ti t 9, phường
Quyết Thng, thành ph L, tnh Lai Châu, theo Giy chng nhn quyn s dng
đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất BQ 267301 do U ban
4
nhân dân thành ph L cp ngày 10/02/2017, s vào s cp GCN: CH 01087 cp
cho Thị T. Theo Hợp đồng thế chp bất động sn s: HĐTC210202100152,
ngày 13/4/2021, s công chng 199, Quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
13/4/2021 tại Văn phòng công chứng Dương Quốc Đại, thành ph L, tnh Lai Châu
và đăng ký giao dch bảo đảm theo đúng quy đnh. Trường hp s tiền thu được t
vic x tài sn bảo đảm không đủ để thanh toán hết khon n thì Thị T,
anh Quang Th vn phi nghĩa vụ tr hết khon n cho Ngân hàng Thương
mi c phn L.
Ngân hàng hoàn toàn nhất trí với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày
29/8/2024. Đối với phần diện tích đất 0,8m
2
mặt tiền mảnh đất giáp với đường
quốc lộ Nhà nước đã thu hồi phần diện tích 4,9m
2
đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho T Ngân hàng đã nhận thế chấp nhưng trên thực
tế gia đình ông Nguyễn Văn Y hộ liền kề đang sử dụng. Ngân hàng chấp nhận
yêu cầu phát mại tài sản theo Hợp đồng thế chấp giữa ngân hàng T n trên
nhưng với diện tích, hiện trạng tài sản theo thực tế đúng với kết quả đo đạc, xem
xét thẩm định tại chỗ ngày 29/8/2024.
Đối với số tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng, Ngân
hàng yêu cầu bị đơn phải trả cho Ngân hàng do Ngân hàng đã tạm ứng chi phí
trước. Đối với số tiền đăng tin thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
7.500.000 đồng, Ngân hàng tự chịu chi phí theo quy định.
* Quá trình gii quyết v án theo bn t khai, biên bn ly li khai ca b đơn
Vũ Thị T và ti phiên tòa, b đơn bà Vũ Thị T trình bày:
Bà và con trai bà là anh Hà Quang Th vay của Ngân hàng Thương mại cổ
phần L- Chi nhánh Lai Châu theo hợp đồng tín dụng số HDTD2102021151 ngày
14/4/2021 với số tiền vay là 1.600.000.000 đồng; Mục đích sử dụng tiền vay: Hoàn
vốn tiền mua bất động sản; thời hạn cho vay là 168 tháng kể từ ngày 15/4/2021 đến
hết ngày 14/4/2035; Lãi suất cho vay từ ngày 15/4/2021 đến 14/4/2022
7,5%/năm, sau thời gian ưu đãi (12 tháng) lãi suất cho vay sẽ được Ngân hàng điều
chỉnh tăng theo như Điều 2 trong hợp đồng tín dụng. Gốc được trả làm 168 kỳ,
định k 01 tháng trả gốc 01 lần vào ngày 25 hàng tháng (mỗi kỳ trả gốc
9.530.000đồng), số tiền trả gốc 01 kỳ cuối là 8.490.000đồng, kỳ trả nợ gốc đầu tiên
là ngày 25/5/2021; lãi trả hàng tháng vào ngày 25 hàng tháng, kỳ hạn trả nợ lãi đầu
tiến là ngày 25/5/2021 và ngày trả lãi cuối cùng là ngày 14/4/2035.
Để bảo đảm cho số tiền vay theo hợp đồng trên T đã thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 26, diện tích
238,3 m
2
đất tại tổ 9, phường Quyết Thắng, thành phố L, tỉnh Lai Châu, theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
BQ 267301 do Uỷ ban nhân dân thành phố L cấp ngày 10/02/2017, số vào sổ cấp
GCN: CH 01087 cấp cho Thị T. Theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số:
HĐTC210202100152, ngày 13/4/2021, số công chứng 199, Quyển số 01 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 13/4/2021 tại Văn phòng công chứng Dương Quốc Đại, thành
phố L, tỉnh Lai Châu và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định.
5
Sau khi hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Thương mại cổ phần L- Chi
nhánh Lai Châu để vay số tiền 1.600.000.000 đồng. Quá trình vay nợ do làm ăn
kinh tế gặp nhiều khó khăn nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. T
hoàn toàn nhất trí đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng xác nhận còn nợ
Ngân hàng tổng số tiền đến ngày 30/9/2024 1.075.475.431 đồng, trong đó nợ
gốc là 879.489.937 đồng, dư nợ lãi quá hạn 195.985.494 đồng (mức lãi suất theo
thỏa thuận trong hợp đồng là 13,4%/365 ngày; Số ngày quá hạn là 5.901 ngày). Đ
nghị Ngân hàng gia hạn trả nợ cho bà và đề nghị xem xét miễn toàn bộ tiền lãi quá
hạn cho bà T.
T nhất trí với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 29/8/2024. Phần
diện tích 4,9m
2
của bà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trên
thực tế gia đình ông Nguyễn Văn Y hộ liền kề đang sử dụng tdo diện tích đất
không nhiều, hơn nữa đã được các bên xây dựng nhà kiên cố sdụng ổn định
nhiều năm nay nên sẽ hiệu chỉnh theo diện tích, hiện trạng sử dụng thực tế của
gia đình bà và ông Yên theo quy định của pháp luật. Hiện nayT và ông Yên vẫn
đang sdụng theo hiện trạng thực tế không tranh chấp, nên T nhất trí
trong trường hợp phải phát mại tài sản thì đồng ý cho quan có thẩm quyền phát
mại tài sản thế chấp theo kết quả đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ hiện trạng thửa
đất và tài sản trên đất ngày 29/8/2024.
* Người đại diện theo ủy quyền của T chị Thị Thu Th1 trình bày tại
phiên tòa: Nhất trí với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, nhất trí với nội dung trình
bày của T đề nghị Ngân hàng cho bị đơn đến tháng 02/2025 để được giao
bán nhà đất đang thế chấp để trả nợ tiền gốc cho ngân hàng, đề nghị Ngân hàng bớt
toàn btiền lãi 195.985.494 đồng chỉ trả số tiền gốc còn nợ 879.489.937
đồng. Chị Thảo nhất trí với nội dung trình bày của T nhất trí trong trường
hợp phải phát mại tài sản thì đồng ý cho quan thẩm quyền phát mại tài sản
thế chấp theo kết quả đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ hiện trạng thửa đất tài
sản trên đất ngày 29/8/2024.
* B đơn anh Quang Th trong quá trình gii quyết v án vng mt tại nơi
trú, Ngân hàng Thương mại c phn L đã yêu cầu Tòa án thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng đối vi anh Quang Th Tòa án đã thực hin
vic niêm yết các văn bản t tụng theo quy định ca pháp lut.
* Li khai trong quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa người
quyn lợi, nghĩa v liên quan ông Nguyễn Văn Y trình bày:
Ông Y hàng xóm nhà, đt sát với nhà đt của Thị T thời gian
trước đây T sinh sống đây, hiện tại thì con gái của T đang trên đất
này. Ngày 29/8/2024 Tòa án xem xét thẩm định tại chỗ đối với đất của T, ông
Yên trực tiếp tham gia, chỉ mốc giới đất đang quản lý sử dụng của ông cho cơ quan
Nhà nước đo đạc. Đối với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 29/8/2024 thì
phía Tây Bắc của nhà bà T có một phần diện tích 4,9m
2
gia đình ông đang sử dụng
nhưng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho T, ông nhất trí với kết quả
xem xét thẩm định tại chỗ, ông sẽ hiệu chỉnh theo diện tích sử dụng thực tế của gia
đình ông T hiện nay ông và T vẫn đang sử dụng theo hiện trạng
6
không tranh chấp gì. Đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng với bà T, ông
không ý kiến gì, vic vay tin hợp đồng thế chp tài sn vic ca bà
T vi Ngân hàng. Trường hp Ngân hàng yêu cu x tài sn thế chp ca bà T,
ông đề ngh gii quyết theo quy định ca pháp lut và theo kết qu đo đạc hin
trạng nhà đất ngày 29/8/2024. Ông và bà T không tranh chp nhà, đất vi nhau.
* Ti phiên toà, đại din Vin kim sát nhân n thành ph L ý kiến v
th tc t tụng như sau:
Quá trình gii quyết v án, k t khi th v án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét x ngh án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy đnh ca pháp
lut v nhim v quyn hn ca Thẩm phán được phân công. Tiến hành th v
án đúng trình tự, th tc và gi thông báo thv án đúng thời hạn quy đnh; xác
định đúng tư cách t tng của đương s; thu thp chng c khách quan, công khai;
ra quyết đnh xét x chuyn h cho Viện kim sát nghiên cứu đúng thời hn
luật định; vic cp, tống đạt văn bản t tụng đảm bo. Hội đồng xét x đã xét xử
v án đúng nguyên tắc, thành phần. Nguyên đơn, ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan trong quá trình gii quyết v án đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 70, 71, 73 B lut t tng dân s. Các b đơn chưa thực hin
đúng quy định v quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định Điều 70, 72 B lut t
tng dân s.
V quan điểm gii quyết v án: Đề ngh Hội đồng xét x áp dng khon 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 147,
Điều 155, Điều 156, Điều 157, Điu 227, 228, khoản 2 Điu 244, các Điu 254,
271, 273, 483 B lut t tng dân sự; các Điều 117, 119, 280, 282, 293, 295, 298,
299, 317, 318, 319, 320, 323, 463, 466, 468, 470, 500, 502 B lut dân s 2015;
khoản 3 Điều 167, Điều 188 Luật đất đai năm 2013; các Điều 99, 100, 102, 103,
107 Lut các t chc tín dụng năm 2024; Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 ca Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân ti cao; khoản 2 Điều 26
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc
hi Khóa XIV v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí l
phí Tòa án. Đề ngh tuyên x:
- Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Ngân hàng Thương
mi c phn L.
- Buc Thị T, anh Quang Th phi thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại c phn L s tin còn n gốc và lãi tính đến ngày xét x sơ thẩm ngày
30/9/2024 1.075.475.431 đồng (Mt tỷ, không trăm bảy mươi lăm triệu, bn
trăm bảy mươi năm nghìn, bốn trăm ba mươi mốt đồng), trong đó tin n gc
879.489.937 đồng, lãi quá hn 195.985.494 đồng.
Kể từ ngày kế tiếp sau ngày xét xử thẩm Thị T, anh Quang Th
còn phải tiếp tục chịu lãi suất đối với số tiền gốc còn nợ theo lãi suất thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng tương ứng với thời gian chậm trả, cho đến khi trả nợ xong
toàn bộ khoản nợ.
Trường hp Thị T, anh Quang Th không thc hin hoc thc hin
không đầy đủ nghĩa vụ tr n thì Ngân hàng Thương mại c phn L quyn yêu
7
cu Chi cc Thi hành án dân s thành ph L, tnh Lai Châu phát mi tài sn thế
chp Quyn s dụng đất tài sn gn lin với đt thuc thửa đất s 34, t bản đồ
s 26, din tích 238,3 m
2
đất ti t 9, phường Quyết Thng, thành ph L, tnh Lai
Châu, theo Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đất BQ 267301 do U ban nhân dân thành ph L cp ngày
10/02/2017, s vào s cp GCN: CH 01087 cp cho bà Thị T theo Hợp đồng
thế chp bất động sn s: HĐTC210202100152, ngày 13/4/2021, s công chng
199, Quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 13/4/2021 tại Văn phòng công chứng
Dương Quốc Đại, thành ph L, tỉnh Lai Châu, nhưng theo kết qu đo đạc, xem xét
thẩm định ti ch ngày 29/8/2024 đ mảnh trích đo hiện trng thửa đất kèm
theo.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xlý tài sản bảo đảm được dùng để thanh
toán nghĩa vtrả nợ của bà Thị T, anh Quang Th cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần L. Trường hợp số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không
đủ để thanh toán hết khoản nợ thì Thị T anh Quang Th vẫn phải
nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần L.
- Đình chỉ một phần yêu cầu của nguyên đơn đối với số tiền nợ lãi phạt lãi
3.366.041 đồng.
- V án phí: Áp dng khon 2 Điu 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca
Ủy ban Thường v Quc hi ngày 30/12/2016. Yêu cu ca nguyên đơn được Tòa
án chp nhân nên b đơn bà Vũ Thị T, anh Hà Quang Th phi chu án phí dân s
thẩm theo quy đnh ca pháp lut. Hoàn tr cho nguyên đơn s tin tm ng án phí
dân s sơ thẩm đã np.
- V chi phí xem xét, thẩm định ti ch: Buc bà Thị T, anh Quang
Th phi tr cho Ngân hàng Thương mại c phn L s tin tm ng chi phí xem xét,
thẩm định ti ch 3.000.000 đng.
- Đề ngh Tòa án ghi nhn gii thích v quyn yêu cu thi hành án
kháng cáo của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án đưc thm tra ti phiên
toà và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên toà, Hội đng xét x nhận định:
[1] V quan h pháp lut thm quyn gii quyết: Đây v án “Tranh
chp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn Ngân hàng Thương mại c phn L và b
đơn Thị T, anh Quang Th, địa ch: Thôn Tây Sơn, Mường So,
huyn Phong Th, tnh Lai Châu, hợp đồng được kết ti Ngân hàng Thương
mi c phn L- Chi nhánh Lai Châu có địa ch tr s ta t 10, phường Tân Phong,
thành ph L, tỉnh Lai Châu. Do đó, thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân
dân thành ph L quy định ti khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b
khoản 1 Điều 40 B lut t tng dân s.
[2] V t tng: B đơn anh Hà Quang Th đã được Tòa án triu tp, niêm yết,
đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng hp l các văn bản t tng theo quy
8
định nhưng vắng mt ti phiên tòa ln th hai không do; Người quyn li
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Y vng mặt đơn xin xét x vng mt. Do
đó, căn cứ Điu 227, Điu 228 B lut t tng dân s, Hội đng xét x tiến hành
xét x vng mt b đơn anh Quang Th, người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn Văn Y;
[3] V ni dung:
[3.1] Xét hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng hợp đồng tín dụng số HDTD2102021151 ngày 14/4/2021 giữa
bên cho vay là Ngân hành TMCP L chi nhánh Lai Châu với n vay là bà Vũ Thị
T, anh Quang Th. Xét thấy, hợp đồng tín dụng trên được giao kết giữa Ngân
hàng Thương mại cổ phần L- Chi nhánh Lai Châu với Vũ Thị T, anh Quang
Th đều thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên, các bên đều đủ ng
lực hành vi dân sự, không bị ép buộc nên hợp đồng tín dung trên hiệu lực pháp
luật và các bên đều phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
[3.2] Xét yêu cầu trả tiền gốc:
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng nói trên, Ngân hàng đã thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình giải ngân số tiền cho vay cho bà Thị T, anh Hà Quang
Th theo đúng các hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng trên, T anh Th đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã thỏa thuận nên đến hạn chưa trả được gốc lãi
cho Ngân hàng đúng hạn kể từ ngày 26/2/2023. Nay Ngân hàng Thương mại cổ
phần L yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Thị T, anh Quang Th phải thanh
toán cho Ngân ng số tiền nợ gốc còn 879.489.937 đồng. Hội đồng xét xử
xét thấy, theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án tại phiên tòa nguyên
đơn cùng bị đơn đều trình bày cùng xác nhận còn nợ số tiền gốc 879.489.937
đồng. Do bà T, anh Th đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo các hợp đồng
đã ký kết, vì vậy, căn cứ các Điều 99, 100, 102, 103, 107 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2024; Điều 463, 466, 470 Bộ luật dân s, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn buộc bị đơn bà Thị T, anh Quang Th nghĩa vụ thanh toán cho
Ngân hàng số tiền nợ gốc 879.489.937 đồng.
[3.3] Xét yêu cầu trả tiền lãi suất:
Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết thỏa thuận lãi suất 12 tháng đầu của
kỳ vay là 7,5%/năm lãi suất nợ quá hạn 150% lãi suất trong hạn, lãi chậm trả
10%/năm. Đây lãi suất do các bên thỏa thuận và không vi phạm các quy định về
lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
hợp đồng Thị T, anh Quang Th đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ bxác
định vi phạm hợp đồng. Do đó Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Thị T, anh
Quang Th phải trả lãi căn cứ chấp nhận buộc bị đơn Thị T, anh
Quang Th phải thanh toán cho Ngân hàng tiền lãi chậm trả (lãi quá hạn) tính từ
ngày vi phạm nghĩa vụ trả tiền 26/02/2023 đến ngày xét xử thẩm 30/9/2024
195.985.494 đồng căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại các
Điều 463, 466, 470 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
9
11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Kể từ ngày kế tiếp
sau ngày xét xử thẩm Thị T, anh Quang Th còn phải tiếp tục chịu lãi
suất đối với số tiền gốc còn nợ theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
tương ứng với thời gian chậm trả, cho đến khi trả nợ xong toàn bộ khoản nợ.
Tại phiên tòa, nguyên đơn rút yêu cầu khi kiện đối vi yêu cu tr tin lãi
pht lãi 3.366.041 đồng. Hội đồng xét x xét thy, vic rút mt phn yêu cu khi
kin ca nguyên đơn là t nguyện, không trái quy định ca pháp lut nên cần được
chp nhận theo quy định ti khoản 2 Điều 244 B lut t tng dân s đình ch
mt phn yêu cu ca nguyên đơn đối vi s tin ni pht lãi.
[3.4] Đối vi yêu cu x tài sn thế chp của nguyên đơn kết qu xem
xét thẩm định ti ch:
Hội đồng xét xử xét thấy, khoản vay trên được bảo đảm bằng tài sản thuộc
thuộc quyền sử dụng sở hữu hợp pháp của bà Thị T, nguồn gốc tài sản là do
T nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
thuộc thửa đất số 34, tờ bản đồ số 26, diện tích 238,3 m
2
đất tại tổ 9, phường Quyết
Thắng, thành phố L, tỉnh Lai Châu, theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất BQ 267301 do Uỷ ban nhân
dân thành phố L cấp ngày 10/02/2017, số vào sổ cấp GCN: CH 01087 cấp cho
Thị T. Theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số: HĐTC210202100152, ngày
13/4/2021, scông chứng 199, Quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 13/4/2021
tại Văn phòng công chứng Dương Quốc Đại, thành phố L, tỉnh Lai Châu đăng
ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định.
Ngày 29/8/2024, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định ti ch, th hin tài
sn thế chp vn gi nguyên hin trng t khi ký hợp đồng thế chp tài sản đến nay
không có thay đổi gì và hin nay tài sn thế chp vẫn do bà Vũ Thị T qun lý và bà
T không xây dng thêm tài sn gì. Xét hợp đồng thế chp bất động sn s
HĐTC210202100152, ngày 13/4/2021, s công chng 199, Quyn s 01 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 13/4/2021 tại Văn phòng công chứng Dương Quốc Đại, thành
ph L, tnh Lai Châu đều mục đích ni dung phù hp với quy đnh ti các
Điu 293, 295, 298, 318, 319, 500, 502 B lut dân s 2015; khoản 3 Điều 167,
Điu 188 Luật đất đai năm 2013 và không trái đạo đức xã hi, hp đồng được công
chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. Vì vy, hợp đồng thế chp tài sn có hiu
lc t thời điểm đăng thế chp, c bên phi thc hin quyền nghĩa v ca
mình đối vi nhau theo nội dung đã tha thun trong hợp đồng thế chp. Tuy nhiên
kết qu xem xét thẩm định ti ch ngày 29/8/2024, có mt phn diện tích đất 0,8m
2
mt tin ca thửa đất giáp với đường quc l Nhà nước (va hè) đã thu hồi
phn din tích 4,9m
2
đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho T
mà Ngân hàng đã nhn thế chấp nhưng trên thc tế gia đình ông Nguyễn Văn Y
h lin k đang s dụng. Các bên đương s đều nhất trí trong trường hp b đơn
không thc hiện được nghĩa vụ tr tin theo Quyết định ca Tòa án thì các bên đều
nht trí yêu cu phát mi i sn theo Hợp đồng thế chp gia ngân hàng T
nhưng theo kết qu đo đc, xem xét thẩm định ti ch ngày 29/8/2024 đồ
mảnh trích đo hiện trng thửa đất kèm theo.
10
Do đó, trường hợp Thị T, anh Hà Quang Th không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần L có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố L, tỉnh Lai Châu phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nphù
hợp quy định tại các Điều 299, 320, 323 B luật dân sự năm 2015.
[4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng, nguyên đơn yêu
cầu bị đơn phải trả, nên bị đơn phải có nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng theo quy định
tại các Điều 155, 156, 157 Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với chi phí đăng tin thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng số tiền 7.500.000 đồng, nguyên đơn
bên yêu cầu Tòa án thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nên phải chịu
lệ phí 7.500.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 180 Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Xét việc vắng mặt của bị đơn anh Hà Quang Th:
Ngày 15/8/2024, nguyên đơn đơn đề nghị Tòa án đăng tin trên phương
tiện thông tin đại chúng đối với bị đơn anh Quang Th, Tòa án nhân dân thành
phố L đã ra Công văn số 52/CV-TA gửi Đài tiếng nói Việt Nam, Báo Công lý. Kết
quả Báo Công lý đã đăng tin thông báo lịch làm việc yêu cầu bị đơn anh Hà Quang
Th mặt tại TAND thành phố L theo quy định tại báo Công các số 67, 68, 69
Đài tiếng nói Việt Nam đã phát sóng vào 17 giờ 30 phút đến 18 giờ ngày 21/8
15 giờ đến 16 giờ các ngày 22/8, 23/8; xác minh tại chính quyền địa phương bị
đơn anh Quang Th không thường xuyên mặt tại nơi trú. Ngày 13/8/2024
Tòa án nhân dân thành phố L đã ra thông báo số 01/TB-TA thông báo lịch triệu tập
làm việc trên phương tiện thông tin đại chúng đối với anh Hà Quang Th và đã được
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương theo quy định
của pháp luật nhưng không tin tức của anh Th. Tòa án nhân dân thành phố L
đã niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng bị đơn vắng
mặt không do nên Tòa án không tiến hành ghi nhận ý kiến được. Như vậy,
anh Hà Quang Th đã từ bỏ quyền chứng minh chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được theo
quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[6] Đối với ý kiến của bđơn Thị T người đại diện theo ủy quyền
chị Thị Thu Th1: T chị Th1 hoàn toàn nhất tvới yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. T xác nhận con trai Quang Th hợp đồng
tín dụng số HDTD2102021151 ngày 14/4/2021, đã được Ngân ng giải ngân
số tiền 1.600.000.000 đồng theo đúng nội dung quy định trong hợp đồng. Tuy
nhiên do khó khăn về kinh tế nên T vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc, lãi cho Ngân
hàng. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu T, anh Th nghĩa vụ thanh toán cho
Ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm 30/9/2024 là 1.075.475.431
đồng. Trong đó tiền nợ gốc 879.489.937 đồng, lãi quá hạn 195.985.494 đồng bà T,
chị Th1 hoàn toàn đồng ý. Trong trường hợp T, anh Th không trả được số tiền
trên thì T, chị Th1 nhất trí cho quan Thi hành án dân sự thẩm quyền phát
mại tài sản nhà đất của T theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày
29/8/2024 tại Hợp đồng thế chấp bất động sản số: HĐTC210202100152, ngày
13/4/2021, scông chứng 199, Quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 13/4/2021
tại Văn phòng công chứng Dương Quốc Đại, thành phố L, tỉnh Lai Châu đã
11
được đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định. Tuy nhiên T chị Th1
đề nghị Ngân hàng kéo dài thời gian trả nợ cho Ngân hàng đến tháng 02/2025, tuy
nhiên phía nguyên đơn không nhất trí kéo dài thời gian trả nợ đến tháng 02/2025
vậy Hội đồng xét xử không có căn cứ để chấp nhận.
[6] Đối vi ý kiến của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn
Văn Y: Đối với của Ngân hàng khởi kiện yêu cầu T, anh Th trả nợ cho Ngân
hàng theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chp tài sn, ông không ý kiến gì.
Trường hp Ngân hàng yêu cu x tài sn thế chp ca T, ông đ ngh gii
quyết theo quy định ca pháp lut, gia ông T không tranh chấp nhà đất vi
nhau. Đối với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 29/8/2024 thì phía Tây Bắc
của nhà T một phần diện ch 4,9m
2
gia đình ông Y đang sử dụng nhưng
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà T, ông Y hoàn toàn nhất trí với kết
quả xem xét thẩm định tại chỗ, sau này ông sẽ hiệu chỉnh theo diện tích sử dụng
thực tế hiện nay ông T vẫn đang sử dụng theo hiện trạng và không
tranh chấp gì. Xét thấy việc các bên không tranh chấp nên Hội đồng xét xử
không giải quyết.
[7] V án phí dân s thẩm: B đơn Thị T, anh Quang Th phi
chu toàn b tin án phí dân s thẩm tính trên s tin 1.075. 475.431 đồng do
toàn b yêu cu khi kincủa nguyên đơn đưc Tòa án chp nhn, c th:
(36.000.000 + (275.475.431 x 3%) = 44.264.263 đồng; Hoàn tr cho Ngân hàng
Thương mại c phn L s tin tm ứng án phí đã nộp 20.555.000 đng theo biên
lai s: 0000156 ngày 25/01/2024 ti Chi cc thi hành án dân s thành ph L, theo
quy định khoản 1 Điều 147 B lut t tng dân s; khon 2 Điu 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc hi ngày 30/12/2016.
[8] Quan điểm, đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân thành ph L
có căn cứ như đã nhận định trên nên cn chp nhn.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40,
khoản 1 Điều 147, Điều 155, Điều 156, Điu 157, Điu 227, 228, khoản 2 Điều
244, các Điu 254, 271, 273, 483 B lut t tng dân sự; các Điều 117, 119, 280,
282, 293, 295, 298, 299, 317, 318, 319, 320, 323, 463, 466, 468, 470, 500, 502 B
lut dân s 2015; khoản 3 Điều 167, Điều 188 Luật đất đai năm 2013; các Điu 99,
100, 102, 103, 107 Lut các t chc tín dng năm 2024; Ngh quyết s
01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 ca Hội đng thm phán a án nhân n
ti cao; khoản 2 Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hi Khóa XIV v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý
và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên X:
[1] Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mi c phn L.
12
[2] Buc Th T, anh Quang Th phi thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại c phn L s tin còn n gốc và lãi tính đến ngày xét x sơ thẩm ngày
30/9/2024 1.075.475.431 đồng (Mt tỷ, không trăm bảy mươi lăm triu, bn
trăm bảy mươi năm nghìn, bốn trăm ba mươi mốt đồng), trong đó tin n gc
879.489.937 đồng, lãi quá hn 195.985.494 đng.
Kể từ ngày kế tiếp sau ngày xét xử thẩm Thị T, anh Quang Th
còn phải tiếp tục chịu lãi suất đối với số tiền gốc còn nợ theo lãi suất thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng tương ứng với thời gian chậm trả, cho đến khi trả nợ xong
toàn bộ khoản nợ.
Trường hp Thị T, anh Quang Th không thc hin hoc thc hin
không đầy đủ nghĩa vụ tr n thì Ngân hàng Thương mại c phn L quyn yêu
cu Chi cc Thi hành án dân s thành ph L, tnh Lai Châu phát mi tài sn thế
chp Quyn s dụng đất tài sn gn lin với đt thuc thửa đất s 34, t bản đồ
s 26, din tích 238,3 m
2
đất ti t 9, phường Quyết Thng, thành ph L, tnh Lai
Châu, theo Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đất BQ 267301 do U ban nhân dân thành ph L cp ngày
10/02/2017, s vào s cp GCN: CH 01087 cp cho bà Thị T theo Hợp đồng
thế chp bất động sn s: HĐTC210202100152, ngày 13/4/2021, s công chng
199, Quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 13/4/2021 tại Văn phòng công chứng
Dương Quốc Đại, thành ph L, tnh Lai Châu, nhưng theo kết qu đo đạc, xem xét
thẩm định ti ch ngày 29/8/2024 có đồ mảnh trích đo hin trng thửa đất kèm
theo.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xlý tài sản bảo đảm được dùng để thanh
toán nghĩa vtrả nợ của bà Thị T, anh Quang Th cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần L. Trường hợp số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không
đủ để thanh toán hết khoản nợ thì Thị T, anh Quang Th vẫn phải
nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần L.
[3] Đình chỉ mt phần yêu cầu của nguyên đơn đối với số tiền nợ lãi phạt lãi
3.366.041 đồng.
[4] V án phí: Buc Thị T, anh Hà Quang Th phi chu án phí dân s
thẩm 44.264.263 đồng (Bốn mươi bốn triu, hai trăm sáu mươi bốn nghìn, hai
trăm sáu mươi ba đồng). Hoàn tr cho Ngân hàng Thương mại c phn L s tin
tm ứng án phí đã nộp 20.555.000 đồng (Hai mươi triệu năm trăm lăm mươi lăm
nghìn đồng) theo biên lai s: 0000156 ngày 25/01/2024 ti Chi cc thi hành án dân
s thành ph L, tnh Lai Châu.
[5] V chi phí xem xét, thẩm định ti ch: Buc bà Vũ Thị T, anh Hà Quang
Th phi tr cho Ngân hàng Thương mại c phn L s tin tm ng chi phí xem xét,
thẩm định ti ch 3.000.000 đồng.
[6] V quyn kháng cáo: Các đương sự mt ti phiên tòa quyn kháng
cáo bn án trong hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Các đương sự vng mt ti
13
phiên tòa đưc quyn kháng cáo lên Tòa án cp trên trong thi hn 15 ngày k t
ngày nhận được bn án hoc k t ngày bản án được niêm yết.
Tng hp Bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, 7b
Điều 9 Lut Thi hành án dân s, thi hiu thi hành án đưc thc hin theo quy
định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tnh Lai Châu;
- VKSND thành ph L;
- Chi cc THADS thành ph L;
- Các đương sự;
- Người ĐDTUQ ch Hà Th Thu Th1;
- Lưu HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT X
Thm phán Ch ta phiên tòa
ã ký tên, đóng dấu)
Nguyn Bích Nga
Tải về
Bản án số 11/2024/DS-ST Bản án số 11/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/DS-ST Bản án số 11/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất