Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 107/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 107/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN PHÚ NHUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 107/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-02-2025
V/v tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thu Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Lê Thị Thu Hương
2. Ông Huỳnh Văn Phát
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thanh Hà - Thư ký Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Võ Thị Thu Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
1385/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm
2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Lê Đình Thục U, sinh năm 1987 (có mặt).
Nơi cư trú: 2 Lầu B L, Phường A, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N, sinh năm 1991 (có đơn xin vắng mặt).
Nơi cư trú: 2 Lầu B L, Phường A, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Ông N hiện đang bị tạm giam tại Công an Q, Thành phố Hồ Chí Minh).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2024, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Đình Thục U trình bày:
Bà Lê Đình Thục U và ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N tự nguyện kết hôn theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 55/2013, quyển số 01/2013 ngày 24/12/2013 tại Ủy ban
nhân dân Phường A, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống, cả
hai bất đồng quan điểm, phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết, tình cảm vợ
chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà Lê Đình Thục U
yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N.
2
Về con chung: Bà Lê Đình Thục U và ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N có 02 (hai)
con chung là trẻ Nguyễn Hoàng Bảo T, sinh ngày 02/8/2014 và trẻ Nguyễn Hoàng Bảo
K, sinh ngày 01/10/2015. Bà U nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng 02 con và không yêu
cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà U tự khai tự thỏa thuận với ông N, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về nợ chung: Bà U tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N có yêu cầu vắng mặt tại các phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và phiên tòa xét xử vụ án.
Theo Bản tự khai ngày 03/01/2025 của ông N có nội dung:
Ông N thống nhất với trình bày của bà U về quan hệ hôn nhân, tài sản chung và
nợ chung.
Về con chung: Ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N và bà Lê Đình Thục U có 02
(hai) con chung là trẻ Nguyễn Hoàng Bảo T, sinh ngày 02/8/2014 và trẻ Nguyễn Hoàng
Bảo K, sinh ngày 01/10/2015. Ông N đồng ý giao 02 con cho bà U trực tiếp nuôi dưỡng
và không cấp dưỡng do hiện tại đang bị tạm giam tại Công an Q, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, T1 phồ Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Về thẩm quyền:
Nguyên đơn bà Lê Đình Thục U yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Lê Hoàng
Trung N có nơi cư trú tại quận P, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ kiện thuộc thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định
tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[2] Về việc vắng mặt của bị đơn:
Bị đơn ông N hiện đang bị tạm giam tại Công an Q, Thành phố Hồ Chí Minh nên ông
N có yêu cầu vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[3] Về nội dung:
3
Về quan hệ hôn nhân: Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 55/2013, quyển số
01/2013, ngày 24/12/2013 tại Ủy ban nhân dân Phường A (nay là Phường A), quận P,
Thành phố Hồ Chí Minh có căn cứ xác định hôn nhân giữa bà Lê Đình Thục U và ông
Nguyễn Lê Hoàng Trung N là hợp pháp.
Xét thấy, vợ chồng phải thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; cùng chia sẻ mọi việc trong cuộc sống nhưng cuộc sống vợ chồng giữa
bà U và ông N không còn sự chia sẻ lẫn nhau dẫn đến nhiều mâu thuẫn phát sinh không
thể khắc phục. Mặt khác, tình cảm của bà U dành cho ông N không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, nên yêu cầu ly hôn của bà U để ổn định cuộc sống là phù hợp quy
định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về con chung: Căn cứ vào Giấy khai sinh số 69/2014, quyển 01/2014 ngày
27/8/2014 của Ủy ban nhân dân Phường A (nay là Phường A), quận P, Thành phố Hồ
Chí Minh và Giấy khai sinh số 88/2015, quyển 01/2015 ngày 19/10/2015 của Ủy ban
nhân dân Phường A (nay là Phường A), quận P, Thành phố Hồ Chí Minh có cơ sở xác
định bà U và ông N có 02 (hai) con chung là trẻ Nguyễn Hoàng Bảo T, sinh ngày
02/8/2014 và trẻ Nguyễn Hoàng Bảo K, sinh ngày 01/10/2015.
Xét yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con của bà U. Sau khi ly hôn, cha mẹ
vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi
ly hôn đối với con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu con, chăm lo việc học tập,
giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con
hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
Ngoài ra, cha mẹ còn có trách nhiệm trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên. Yêu cầu của bà U được trực tiếp nuôi
dưỡng 02 con chung là hoàn toàn chính đáng và phù hợp với nguyện vọng ông N đồng
ý giao hai cho bà U trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử giao trẻ Nguyễn Hoàng
Bảo T và trẻ Nguyễn Hoàng Bảo K cho bà U trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận
việc bà U không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Các đương sự tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về án phí: Bà Lê Đình Thục U phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
48; Điều 147; Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84 và Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Đình Thục U và ông Nguyễn
Lê Hoàng Trung N.
1.2 Về con chung: Bà Lê Đình Thục U và ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N có 02
(hai) con chung là trẻ Nguyễn Hoàng Bảo T, sinh ngày 02/8/2014 và trẻ Nguyễn Hoàng
Bảo K, sinh ngày 01/10/2015.
Giao trẻ Nguyễn Hoàng Bảo T và trẻ Nguyễn Hoàng Bảo K cho bà Lê Đình Thục
U trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên.
Ghi nhận việc bà Lê Đình Thục U không yêu cầu ông Nguyễn Lê Hoàng Trung
N cấp dưỡng nuôi con.
Quyền và nghĩa vụ của bà Lê Đình Thục U và ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N
đối với con chưa thành niên được pháp luật bảo đảm. Vì lợi ích của trẻ, việc trực tiếp
nuôi con và đóng góp cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Người không trực tiếp nuôi
con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
1.3 Về tài sản chung: Bà Lê Đình Thục U và ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N tự
thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
1.4. Về nợ chung: Bà Lê Đình Thục U và ông Nguyễn Lê Hoàng Trung N tự khai
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí Tòa án:
Bà Lê Đình Thục U phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 (ba trăm
nghìn đồng), nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo Biên
lai thu số 0055155 ngày 16/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh. Bà U đã nộp đủ án phí.
3. Về nghĩa vụ thi hánh án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
thi hành án tân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do
chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
5
Nơi nhận:
- TAND TPHCM;
- VKSND quận Phú Nhuận;
- CC THADS quận Phú Nhuận;
- UBND Phường A, quận P;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thu Quỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm