Bản án số 106/2025/DS-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 106/2025/DS-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 106/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 106/2025/DS-ST
Ngày 24-6-2025
Vv tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Minh Hậu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thành Nghĩa
2. Bà Phạm Thị Tuyết Mai.
- Thư phiên tòa: Thị Thanh Trúc - Thư Tòa án nhân dân huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 43/2025/TLST-DS ngày 28
tháng 3 năm 2025, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 118/2025/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng C1; địa chỉ: Số A, Phố L, phường H, quận H, thành
phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1972;
địa chỉ: A T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bình Định; là người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Tổng giám
đốc Ngân hàng C1 Văn bản ủy quyền ngày 11 tháng 3 năm 2025 của ông Nguyễn
Hoàng Nhất N Giám đốc Phòng giao dịch huyện C1); có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hải C, sinh năm 1977; địa chỉ: Thôn A, xã P, huyện T,
tỉnh Bình Định; vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trần Thị T1, sinh năm 1979; địa
chỉ: Thôn A, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 3 năm 2025, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Ông Nguyễn Hải C Trần Thị T1 thực hiện vay vốn tại Phòng giao dịch
Ngân hàng chính sách xã hội huyện C1 02 khoản vay, c thể:
2
Theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 12/12/2013 thì ông Nguyễn Hải CTrần
Thị T1 đề nghị Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C1 cho vay số
tiền 30.000.000 đồng, để chăn nuôi sinh sản theo Chương trình cho vay hộ cận
nghèo. Sau khi kết quả phê duyệt, ngày 27/02/2014 ông Nguyễn Hải C Trần
Thị T1 được Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C1 giải ngân cho
vay số tiền 30.000.000 đồng; lãi suất cho vay 0,78%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng
130% lãi suất cho vay; hạn trả nợ cuối cùng là ngày 27/02/2017, sau 3 lần được gia
hạn nợ, ngày 27/5/2018 món vay đã chuyển sang trạng thái nợ quá hạn. Đến ngày
10/3/2025 ông C đã trả nợ gốc số tiền 13.250.000 đồng và đã trả tiền lãi 9.808.652
đồng cho Phòng C1 huyện. Như vậy, tính đến hết ngày 24/6/2025 ông Nguyễn Hải
C và bà Trần Thị T1 còn nợ Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện số
tiền tổng cộng 31.857.101 đồng, trong đó nợ gốc 16.750.000 đồng nợ lãi là
15.107.101 đồng.
Theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 20/02/2017 thì ông Nguyễn Hải C và bà Trần
Thị T1 đề nghị Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C1 cho vay số
tiền 12.000.000 đồng, để xây nhà vệ sinh bắt nước sạch, theo Chương trình cho
vay Nước sạch vsinh môi trường nông thôn. Sau khi có kết quả phê duyệt, ngày
27/2/2017 ông Nguyễn Hải C Trần Thị T1 được Phòng giao dịch Ngân hàng
chính sách xã hội huyện C1 giải ngân cho vay số tiền 12.000.000 đồng; lãi suất cho
vay 0,75%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay; hạn trả nợ cuối
cùng ngày 27/02/2022. Đến ngày 10/3/2025 ông Nguyễn Hải C chưa trả nợ gốc
đã trả tiền lãi 936.223 đồng cho Phòng C1 huyện. Như vậy, tính đến hết ngày
24/6/2025 ông Nguyễn Hải C và bà Trần Thị T1 còn nợ Phòng giao dịch Ngân hàng
chính sách xã hội huyện C1 số tiền tổng cộng là: 20.309.486 đồng, trong đó nợ gốc
12.000.000 đồng và nợ lãi là 8.309.486 đồng.
Tổng cộng 2 khoản vay, đến hết ngày 24/6/2025 ông Nguyễn Hải CTrần
Thị T2 còn nợ Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội huyện C1 số tiền
52.166.587 đồng, trong đó nợ gốc 28.750.000 đồng và nợ lãi là 23.416.587 đồng.
Trong thời gian vay tiền ông Nguyễn Hải C và bà Trần Thị T1 không thực hiện
đúng cam kết trả nợ gốc, trả lãi vay. Phòng giao dịch Ngân hàng C1 phối hợp với
Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức chính trị-xã hội xã, Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay
vốn vận động nhiều lần nhưng không trả, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng như cam kết.
Do đó, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội huyện C1, đề nghị Toà
án nhân dân huyện Tuy Phước buộc ông Nguyễn Hải CTrần Thị T1 phải hoàn
trả hết khoản nợ nói trên tiền lãi phát sinh mới được tính theo quy định cho Phòng
C1 xã hội huyện.
Theo bản tự khai ngày 30 tháng 5 năm 2025, bị đơn ông Nguyễn Hải C trình
bày: Ông và bà Trần Thị T1 đã ly hôn. Ngân hàng C1 khởi kiện yêu cầu ông trả nợ,
ông đồng ý trả nhưng xin trả nợ dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ
vụ án các văn bản tố tụng. Tuy nhiên, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Trần Thị T1 không có văn bản trình bày ý kiến của mình về nội dung vụ án.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng C1
yêu cầu ông Nguyễn Hải CTrần Thị T1 trả nợ vay là quan hệ tranh chấp dân
sự cụ thể tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Ttụng dân sự. Bị đơn ông C ttại
thôn A, P, huyện T, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Hải C có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án
đã tiến hành triệu tập hợp lệ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa nhưng bà Trần Thị T1 vắng mặt không do nên căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vắng mặt ông C, bà T1.
[3] Xét yêu cầu trả nợ của Ngân hàng C1, Hội đồng xét xử nhận định: Mặc dù
tại bản tự khai, ông C không trình bày về việc ông vay của Phòng C1 huyện T những
khoản vay nào nhưng ông thừa nhận trong thời kỳ hôn nhân, ông vay tiền tại
Phòng giao dịch. Ông xác nhận số nợ đến ngày 10/3/2025 51.280.116 đồng, đúng
như số nợ tại đơn khởi kiện Ngân hàng yêu cầu. Như vậy, việc ông C, bà T1 vay
vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng C1 huyện T là có thật, phù hợp với Giấy đề nghị
vay vốn ngày 12/12/2013 và Giấy đề nghị vay vốn ngày 20/02/2017 mà Ngân hàng
cung cấp.
[4] Theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 12/12/2013, ông Nguyễn Hải C được
Trần Thị T1 ủy quyền vay số tiền 30.000.000 đồng, để chăn nuôi bò sinh sản. Ngày
27/02/2014 ông Nguyễn Hải Cbà Trần Thị T1 được Phòng giao dịch Ngân hàng
chính sách xã hội huyện C1 giải ngân cho vay số tiền 30.000.000 đồng; lãi suất cho
vay 0,78%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Khoản vay này,
ông C đã trả nợ gốc số tiền 13.250.000 đồng và đã trả tiền lãi 9.808.652 đồng. Như
vậy, tính đến hết ngày 24/6/2025 ông Nguyễn Hải C Trần Thị T1 còn nợ Phòng
giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện số tiền tổng cộng là 31.857.101 đồng,
trong đó nợ gốc 16.750.000 đồng và nợ lãi là 15.107.101 đồng.
[5] Theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 20/02/2017 ông Nguyễn Hải C được
Trần Thị T1 ủy quyền vay số tiền 12.000.000 đồng, để xây nhà vệ sinh và bắt nước
sạch. Ngày 27/2/2017 ông Nguyễn Hải C Trần Thị T1 được Phòng giao dịch
Ngân hàng chính sách xã hội huyện C1 giải ngân cho vay số tiền 12.000.000 đồng;
lãi suất cho vay 0,75%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Khoản
vay này, ông C, T1 chưa trả ngốc và đã trả tiền lãi 936.223 đồng. Nvậy, tính
đến hết ngày 24/6/2025 ông Nguyễn Hải C Trần Thị T1 còn nợ Phòng giao
dịch Ngân hàng chính sách hội huyện C1 số tiền tổng cộng là 20.309.486 đồng,
trong đó nợ gốc 12.000.000 đồng và nợ lãi là 8.309.486 đồng.
[6] Xét yêu cầu trả nợ của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội huyện
4
T, Hội đồng xét xử thấy rằng, ông C, bà T1 vay nợ trong thời kỳ hôn nhân. Ông
đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các
đương ssố 19/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Toà án nhân
dân huyện Tuy Phước. Khi ly hôn, hai khoản vay này chưa được giải quyết. Do ông
C, T1 vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên căn cứ theo quy định tại các Điều 288, 463,
466 của Bộ luật Dân sự, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông C, bà T1 phải
liên đới trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền nợ gốc, lãi nêu trên, trong đó chia phần
mỗi người trả ½ 26.083.293 đồng. Ngoài ra, ông C, bà T1 còn phải tiếp tục chịu
tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất đã thỏa thuận cho đến khi hết nợ.
[7] Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án phí và lphí
Tòa án, ông C, T1 mỗi người phải chịu 26.083.293 đồng x 5% = 1.304.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm. Vì toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng C1 được chấp nhận
nên Ngân hàng không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Các Điều 288, 463, 466 của Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Buộc ông Nguyễn Hải C, Trần Thị T1 liên đới trả cho Ngân hàng C1 tổng
số tiền 52.166.587 đồng, chia phần ông C trả 26.083.293 đồng và T1 phải trả
26.083.293 đồng, trong đó:
Nợ gốc theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 12/12/2013 là 16.750.000 đồng, nợ lãi
15.107.101 đồng, tổng cộng 31.857.101 đồng. Chia phần ông C, bà T1 mi người
phải trả ½ nợ gốc và lãi.
Nợ gốc theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 20/02/2017 là 12.000.000 đồng, nợ lãi
8.309.486 đồng, tổng cộng 20.309.486 đồng. Chia phần ông C, T1 mỗi người
phải trả ½ nợ gốc và lãi.
Kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2025 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền gốc theo mức lãi suất tương ứng của
từng khoản vay theo Giấy đề nghị vay vốn ngày 12/12/2013 Giấy đề nghị vay
vốn ngày 20/02/2017 cho đến khi thi hành án xong.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Hải C phải chịu 1.304.000 (một triệu ba trăm lẻ bốn
nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trần Thị T1 phải chịu 1.304.000 (một triệu ba trăm lẻ bốn nghìn) đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
5
tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND H.Tuy Phước;
- CCTHADS H. Tuy Phước;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Minh Hậu
Tải về
Bản án số 106/2025/DS-ST Bản án số 106/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 106/2025/DS-ST Bản án số 106/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất