Bản án số 10/2024/HS-ST ngày 06/03/2024 của TAND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HS-ST ngày 06/03/2024 của TAND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngân Sơn (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 10/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Tàng trữ trái phép chất ma túy
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NHÂN DÂN
HUYN NGÂN SƠN
TNH BC KN
Bn án s: 10/2024/HS-ST
Ngày: 06-3-2024
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Út Lệ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lý Văn Trường
Ông Đào Việt Hưng
- Thư phiên tòa: Nông Thùy Chung - Thư viên Tòa án nhân dân
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngân Sơn tham gia phiên tòa: Ông
Nông Thiêm Mẫn - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2024, tại Hội trường xét xử, Tòa án nhân dân huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số:
02/2024/TLST-HS ngày 11 tháng 01 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 08/2024/QĐXXST-HS ngày 21 tháng 02 năm 2024 đối với bị cáo:
Tạ Văn H (Tên gọi khác: Không có), sinh ngày 18 tháng 01 năm 1984 tại
huyện N, tỉnh Bắc Kạn. Nơi ĐKHKTT chỗ hiện nay: Tổ dân phố N, thị trấn
N, huyện N, tỉnh Bắc Kạn. Nghề nghiệp: Làm ruộng; Trình độ học vấn: 5/12; Dân
tộc: Tày; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Tạ
Văn T, sinh năm 1959 Thị C (đã chết); Bị cáo vợ Thị N, sinh
năm 1984 và 02 con, cùng sinh năm 2013.
Tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ từ ngày 19/9/2023 đến ngày
22/9/2023 thì chuyển biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú đến ngày
21/12/2023, hiện đang tại ngoại tại nơi cư trú. Có mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Thị N, sinh năm 1984 - Địa
chỉ: Tổ dân phố N, thị trấn N, huyện N, tỉnh Bắc Kạn. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
2
Hồi 17 giờ 30 phút ngày 19/9/2023 tại đường liên thôn thuộc tổ dân phố B, thị
trấn N, huyện N, tỉnh Bắc Kạn tổ công tác ng an thị trấn N đang thực hiện
nhiệm vụ thì phát hiện lập biên bản sự việc Tạ Văn H, sinh năm 1984, trú tại tổ dân
phố N, thị trấn N, huyện N, tỉnh Bắc Kạn đang điều khiển xe biển số đăng
20N7-0608 đi một mình trên đường hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
trên người. Tang vật thu giữ, tạm giữ: Trong túi quần bên trái đằng trước H đang
mặc trên người 01 (một) gói ma túy (Heroine) được gói bằng một lớp giấy, mặt
bên ngoài màu vàng, mặt bên trong màu trắng cất giấu trong chiếc ốp điện thoại
bằng nhựa màu xanh gắn tại chiếc điện thoại di động màu xanh, nhãn hiệu Realmi
màn hình cảm ứng. Tổ công tác đã niêm phong gói ma y trong phong hiệu
H1, niêm phong chiếc điện thoại và ốp nhựa màu xanh trong phong hiệu H2.
Ngoài ra, tổ công tác còn tạm giữ số tiền 620.000 đồng, 01 (một) xe biển số
đăng ký 20N7-0608 kèm chìa khóa xe.
Hồi 16 giờ 40 phút ngày 20/9/2023 quan điều tra tiến hành khám xét khẩn
cấp chỗ khu vực liên quan của H, qua khám xét không phát hiện thu giữ đồ
vật, tài liệu gì.
Hồi 23 giờ 00 phút ngày 19/9/2023 quan Cảnh sát điều tra Công an huyện
N tiến hành mở niêm phong phong hiệu H1 thấy bên trong có: 01 (một) gói
nhỏ chứa chất màu trắng dạng bột, cân riêng số chất màu trắng khối lượng
0,20g (không phẩy hai không gam) th phản ứng nhanh phát hiện chất ma túy,
sau đó tiến hành niêm phong lại số ma túy trong phong ký hiệu A1 để gửi trưng
cầu giám định.
Bản kết luận giám định số 295/KL-KTHS ngày 26/9/2023 của Phòng K Công
an tỉnh B kết luận: Mẫu chất bột màu trắng trong phong hiệu A1 gửi giám
định ma túy, loại Heroine (H), khối lượng là: 0,20g (không phẩy hai không
gam).
Tạ Văn H khai nhận: Số ma túy cơ quan công an thu giữ ngày 19/9/2023 là của
H mua đsử dụng cho bản thân, cụ thể khoảng 14 giờ 15 ngày 19/9/2023 H một
mình điều khiển xe biển số đăng 20N7-0608 một mình đi từ nhà tại tổ
dân phố N, thị trấn N, huyện N đến khu vực thuộc M, huyện B, tỉnh Bắc
Kạn xem đồi cây để chgỗ thuê cho một người đàn ông tên D (không họ, tên
đệm, địa chỉ). Sau khi xem đồi cây xong hai người xuống quán uống nước, tại đây
Học hỏi mua với người đàn ông này được một gói ma túy với giá 200.000 đồng và
cất giấu gói ma y này vào ốp điện thoại di động của Học gắn trên chiếc điện
thoại mang theo cho vào túi quần đang mặc trên người. Hai người tiếp tục ngồi
uống nước một lúc thì H quay về, trên đường về một mình Học dừng ở bụi rậm ven
đường lấy một ít ma túy vừa mua được ra để sử dụng, phần ma túy còn lại tiếp tục
cất giấu vào ốp điện thoại cho vào túi quần đang mặc điều khiển xe tô về
3
nhà, khi đến tổ dân phố B, thị trấn N thì bị công an kiểm tra phát hiện lập biên bản,
thu giữ toàn bộ tang vật.
Tại bản cáo trạng số 05/CT-VKSNS, ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Ngân Sơn đã truy tố bị cáo Tạ Văn H về tội: “Tàng trữ
trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự 2015
(được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngân Sơn giữ nguyên quan điểm truy
tố. Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Tạ Văn H phạm tội “Tàng trữ trái
phép chất ma túy”. Đề nghị xử lý bị cáo như sau:
- Về trách nhiệm nh sự: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249, Điều 38, điểm s
khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2017) xử phạt bị cáo từ 12 tháng đến 15 tháng tù, thời hạn tính từ ngày b
cáo đi chấp hành án, được trừ đi thời gian bị tạm giữ.
- Hình phạt bổ sung: Không đề nghị áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
- Về xử vật chứng trong vụ án: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung năm 2017); Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự: Tịch thu tiêu
hủy: Số ma túy (H) hoàn lại sau khi giám định, giấy gói cũ, phong niêm phong
có trong các phong bì niêm phong ký hiệu T166, A2, A3; Tịch thu hóa giá sung
vào Ngân sách Nhà nước 01 điện thoại di động, ½ giá trị chiếc xe môtô nhãn hiệu
YAMAHA, loại xe Sirius, màu sơn: Đen - trắng, biển kiểm soát 20N7-0608. Trả
lại cho chị Thị Na ½ gtrị chiếc xe sau khi đã hóa giá; Trả lại số tiền 620.000
đồng cho bị cáo nhưng cần tạm giữ để đảm bảo thi hành án đối với bị cáo. Về án
phí buộc bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Bị cáo khai nhận hành vi của mình đúng như cáo trạng của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Ngân Sơn đã truy tố nhất trí với quan điểm luận tội của Kiểm sát
viên. Bị cáo không ý kiến tranh luận, bào chữa hay khiếu nại gì. Người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đề nghị xin lại chiếc xe môtô bị tạm giữ. Lời sau
cùng bị cáo không nêu ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên snội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi quyết định tố tụng của quan Cảnh sát điều tra Công an
huyện N, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện N, Kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá
trình điều tra và tại phiên tòa, những người tham gia tố tụng không có khiếu nại về
hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó,
hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều đúng quy định của pháp luật.
[2] Về tình tiết định tội, định khung hình phạt
4
Tại phiên a, bị cáo Tạ Văn H khai nhận: Do nghiện ma túy nên ngày
19/9/2024, bị cáo đã có hành vi tàng trữ trái phép 01 (một) gói ma túy (Heroine) có
tổng khối lượng 0,20g (không phẩy hai không gam) trên người trên người mục
đích sử dụng cho bản thân đã bị tổ công tác Công an thị trấn Phặc phát hiện
lập biên bản sự việc, tiến hành thu giữ toàn bộ tang vật.
Lời khai của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với biên bản làm việc lập hồi 17 giờ
30 phút, ngày 19/9/2023; biên bản thực nghiệm điều tra lập hồi 09 giờ 50 phút
ngày 28/11/2023; biên bản khám xét lập hồi 16 giờ 40 phút, ngày 20/9/2023; biên
bản mđóng niêm phong, cân xác định khối lượng chất bột màu trắng nghi chất
ma túy và gửi mẫu giám định ngày 19/9/2023; phù hợp với Kết luận giám định số
295/KL-KTHS ngày 26/9/2023 của Phòng K Công an tỉnh B; phù hợp với các biên
bản lấy lời khai, biên bản hỏi cung đối với bị can phù hợp với các chứng cứ
khác có trong hồ sơ vụ án. Qua tranh luận tại phiên tòa không có mâu thuẫn, không
làm phát sinh tình tiết, chứng cứ mới.
Vì vậy, có đầy đủ sở kết luận hành vi của Tạ Văn H đã phạm vào tội “Tàng
trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật
hình sự năm 2015.
Điu lut có ni dung:
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích mua
bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
…………..
c) Heroine........ có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
5. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”
[3] Xét về tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm
Bị cáo người năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức được việc mua,
tàng trữ trái phép chất ma túy vi phạm pháp luật, nhưng do ý thức coi thường
pháp luật, không chịu tu dưỡng đạo đức, lối sống, bị cáo đã nghiện ma túy và đã cố
ý thực hiện hành vi tàng trữ trái phép 0,20 gam (không phẩy hai không gam) ma
túy (Heroine).
Hành vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, xâm phạm trực tiếp đến sđộc
quyền quản của Nhà nước đối với các chất ma túy, gây mất trật tự trị an hội,
tiếp tay cho các đối tượng hám lời có cơ hội lưu thông, buôn bán ma túy, là nguyên
nhân làm y lan, phát sinh nhiều tnạn nguy hiểm hội các hành vi vi phạm
pháp luật khác. Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngân Sơn quyết định truy tố bị cáo
trước Tòa án để xét xvề tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
5
2017) đúng quy định của pháp luật, đúng với diễn biến khách quan của vụ án,
không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
[4] Về nhân thân, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Bị cáo có nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự.
Bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng nào quy định tại Điều 52 Bộ luật
hình sự năm 2015.
Trong quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa, bị cáo đã thành khẩn khai báo,
ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của bản thân. Bị cáo bố đông Tạ Văn T
(tên gọi khác Tạ Quang T1) được tặng Huy chương chiến sỹ vẻ vang. Do vậy, bị
cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51
của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
T nhng nhận định trên, căn cứ vào tính cht, mức độ hành vi phm ti
nhân thân ca b cáo, Hội đồng xét x thy cn thiết cách ly b cáo khi xã hi mt
thi gian mi tác dng ci to, giáo dc b cáo đng thi mi tác dụng răn
đe, giáo dục phòng ngừa chung. Đề ngh mc hình pht ca Kim sát viên
căn cứ nên Hội đồng xét x chp nhn.
[5] Về hình phạt bổ sung: Bị cáo đối tượng nghiện chất ma túy, không
việc làm, thu nhập ổn định. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét áp dụng.
[6] Về xử lý vật chứng trong vụ án
Số ma túy (H) hoàn lại sau khi giám định, giấy gói cũ và phong niêm phong
cũ là vật cấm lưu hành và vật không có giá trị nên cần tịch thu tiêu huỷ.
Đối với 01 (một) chiếc xe bị tạm giữ. Xét chiếc xe phương tiện bị
cáo sử dụng vào việc tàng trữ ma túy. Tuy nhiên, về nguồn gốc, chiếc xe tài sản
thuộc sở hữu chung của vợ chồng bị cáo. Quá trình điều tra xác định chị Thị N
(vợ bị cáo) không biết việc bị cáo dùng chiếc xe để thực hiện hành vi phạm tội. Do
đó, cần tịch thu hóa giá sung quỹ Nhà nước ½ giá trị của chiếc xe môtô, trả lại ½
giá trị của chiếc xe môtô cho chị Thị N sau khi đã hóa giá. Đối với 01 (một)
chìa khóa xe cần tạm giữ để đảm bảo thi hành án đối với chiếc xe.
Đối với 01 (một) chiếc điện thoại di động và ốp bị tạm giữ là tài sản của bị cáo,
tại phiên tòa, bị cáo không đề nghị trả lại, xét cần tịch thu hóa giá sung vào Ngân
sách Nhà nước.
Đối với số tiền 620.000 đồng là tài sản của bị cáo không liên quan đến hành vi
phạm tội, tại phiên tòa bị cáo xin được trả lại xét cần trả lại cho bị cáo.
[7] Các vấn đề liên quan trong vụ án: Đối với người đàn ông tên D (không
họ, tên đệm, địa chỉ) theo lời khai của bị cáo là người đã bán ma túy (Heroine) cho
bị cáo ngày 19/9/2023, quá trình điều tra xác minh tại khu vực thôn N (thường gọi
V), M, huyện B không xác định được danh tính, địa chỉ người đàn ông này,
quan điều tra không đủ căn cứ điều tra làm rõ, xử lý. Hội đồng xét xử không
xem xét.
6
[8] Về án phí: Bị cáo là người dân tộc thiểu số, cư trú ở vùng có điều kiện kinh
tế hội đặc biệt khó khăn, thuộc diện hộ nghèo đơn xin miễn án phí. Do
vậy bị cáo được miễn toàn bộ án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố bị cáo Tạ Văn H phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 249, Điều 38, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51
của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017)
Xử phạt bị cáo 12 (mười hai) tháng tù, thời hạn tính tngày bị cáo đi chấp
hành án, được trừ thời gian bị cáo bị tạm giữ từ ngày 19/9/2023 đến ngày
22/9/2023.
2. Về xvật chứng trong vụ án: Căn cứ Điều 47 của Bộ luật Hình sự năm
2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015.
2.1. Tịch thu tiêu hủy:
- 01 (một) phong dán kín niêm phong, mặt trước phong ghi: “T166;
Mẫu hoàn trả sau giám định vụ: Tạ Văn H (1984), TT: Làm, T
2
Phặc, N,
Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
- 01 (một) phong bì dán kín niêm phong, mặt trước phong ghi: Giấy gói
thu giữ của Tạ Văn H phong niêm phong đã ký hiệu H1 được cho vào
phong bì niêm phong ký hiệu A2.
- 01 (một) phong dán kín niêm phong, mặt trước phong ghi: Phong
niêm phong tiền của Tạ Văn H, ký hiệu A3.
- 01 (một) phong niêm phong của Tạ Văn H, trong 01 (một) phong
dán kín niêm phong ký hiệu A4.
2.2. Tịch thu hóa giá sung vào Ngân sách nhà nước:
- 01 (một) điện thoại di động Tạ Văn H, trong 01 (một) phong dán kín
niêm phong ký hiệu A4
- ½ (một phần hai) giá trị chiếc xe môtô nhãn hiệu YAMAHA, loại xe Sirius,
màu sơn: Đen - trắng, biển kiểm soát 20N7-0608, số khung
RLCS5C63309Y259780, số máy 5C63-259768, 01 (một) gương chiếu hậu bên
trái, tem mác hai bên sườn xe đã bị bong tróc, mất, xe cũ đã qua sử dụng.
Trả lại cho chị Thị N: ½ (một phần hai) giá trị của chiếc xe trên sau khi đã
hóa giá.
Tiếp tục tạm giữ 01 (một) chìa khóa xe để đảm bảo thi hành án đối với chiếc
xe.
2.3. Trả lại cho bcáo Tạ Văn H: Số tiền 620.000đ (Sáu trăm hai ơi nghìn
đồng\) có trong 01 (một) phong bì niêm phong ký hiệu C1.
7
(Tình trạng, số lượng vật chứng như biên bản giao, nhận đồ vật, tài liệu, vật
chứng ngày 05/02/2024 giữa quan Cảnh sát điều tra Công an huyện N Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ngân Sơn).
3. Về án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Bị cáo được miễn toàn bộ án phí hình sự sơ thẩm.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự”.
4. Quyền kháng cáo: Căn cứ các Điều 331, 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015. Án xcông khai thẩm. Bị cáo, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn mười năm ngày k
từ ngày tuyên án./.
Nơi nhn:
- TAND tnh;
- VKSND huyn;
- VKSND tnh;
- Cơ quan CSĐT Công an huyn;
- Cơ quan THAHS Công an huyn;
- Chi cc THADS huyn;
- S Tư pháp;
- Bo;
- Người có QLVLQ;
- Lưu HSVA.
TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hoàng Út L
Tải về
Bản án số 10/2024/HS-ST Bản án số 10/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất