Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 27/06/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 27/06/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 10/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Văn Thành ly hôn Ngô Thị Là |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƢ NGHĨA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 6 - 2024.
V/v: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn ”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Thông.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đinh Thị Thu Hằng
2. Bà Lê Thị Bích Lan
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Hoàng Hồng Hạnh – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên tòa: Bà – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2024, tại Hội trường xử án Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
59/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50
/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 04/06/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Văn Th, sinh 1979.
Địa chỉ: Tổ dân phố 3, thị trấn L, huyện T, tỉnh Q.
- Bị đơn: Chị Ngô Thị L, sinh 1987. (Vắng mặt có lý do).
Địa chỉ: Thôn H, xã N, huyện T, tỉnh Q.
NỘI DỤNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 25/12/2023, bản tự khai ngày 30/01/2024 và các
tài liệu có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn anh Trần Văn Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Ngô Thị L có tìm hiểu yêu đương được
một thời gian. Sau đó được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới và anh chị có đăng
ký kết hôn vào ngày 17/5/2018 tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện T, tỉnh Q.
Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do quan
điểm sống, vợ chồng không thông cảm, chia sẽ, nên dẫn đến mâu thuẫn xảy ra
thường xuyên. Cuộc sống vợ chồng bất hoà và căng thẳng. Mặc dù được hai bên
2
gia đình hoà giải nhưng không mang lại kết quả. Đến tháng 11 năm 2021 thì cô
L bỏ về nhà cha mẹ đẻ ở từ đó cho đến nay, vợ chồng không quan tâm lẫn nhau.
Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được. Nay anh Th yêu cầu Toà án giải quyết cho anh được ly hôn chị Ngô Thị
L.
Về con chung: Có 01 người con chung tên là Trần Thị Bích D, sinh ngày
16/3/2010, hiện nay cháu D đang ở với anh Trần Văn Th. Khi ly hôn anh yêu
cầu được nuôi cháu Trần Thị Bích D, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai ngày 22/03/2024 bị đơn chị Ngô Thị L trình bày:
Chị Là và anh Trần Văn Th tự nguyện kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị
trấn L, huyện T, tỉnh Q vào năm 2018. Trong quá trình chung sống thì chúng tôi
không xảy ra mâu thuẫn, từ lúc chị bị bệnh thì anh Th đòi ly hôn. Anh Th không
còn tình nghĩa muốn ly hôn chị thì chị đồng ý.
Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Thị Bích D, sinh ngày
16/3/2010, anh Th muốn nuôi con Trần Thị Bích D, chị đồng ý.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án đến trước khi nghị án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Nguyên
đơn, bị đơn đều thực hiện đúng các Điều 70, Điều 71 và Điều 72 Bộ luật Tố
tụng Dân sự. Bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt căn cứ Điều 227 Bộ luật
Tố tụng Dân sự. Đề nghị Hội đồng tiến hành xét xử.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nội dung yêu
cầu khởi kiện của Trần Văn Th được ly hôn chị Ngô Thị L, anh Th phải chịu án
phí sơ thẩm về ly hôn theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn, Bị đơn đều cư trú tại
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[1.2]. Về xét xử vắng mặt của bị đơn: Ngày 24/4/2024 chị Ngô Thị L có
đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:

3
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn Th và chị Ngô Thị L có đăng
ký kết hôn vào ngày 17/5/2018, tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện T, tỉnh Q.
Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ
được quy định tại các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng
anh Th, chị L thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân anh, chị bất đồng quan
điểm sống, không có tiếng nói chung. Từ đó tình cảm vợ chồng rạn nứt, đến
tháng 11/2022 anh, chị sống ly thân. Anh Th xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn xin được ly hôn và chị Ngô Thị L đồng ý.
[2.3] Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ nhưng anh
và chị không làm được. Trong quá trình chung sống vợ chồng anh chị xảy ra
mâu thuẫn, không có tiếng nói chung dẫn đến tình cảm trở nên trầm trọng. Anh,
chị sống ly thân không quan tâm lẫn nhau từ tháng 11/2022 đến nay. Xét tình
cảm vợ chồng đã rạn nứt trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu
tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân cũng chỉ là ràng buộc. Do đó, để giải phóng
cho đôi bên có cuộc sống riêng. Căn cứ vào Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình chấp chấp nhận đơn khởi kiện của anh Trần Văn Th được
ly hôn chị Ngô Thị L.
[3] Về con chung: Anh Trần Văn Th và chị Ngô Thị L có 01 con chung
tên là Trần Thị Bích D, sinh ngày 16/3/2010. Xét ý kiến của anh Th, chị L,
nguyện vọng của cháu D xin được ở với anh Th. Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014. Giao cháu Trần Thị Bích D cho anh Th được
tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Trần Thị Bích D. Anh Th
không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con, nên được chấp nhận.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[5] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định, phân
tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Về án phí: Anh Trần Văn Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
theo quy định của pháp luật.
[7] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng
cáo theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 254, Điều 271, khoản 1
Điều 273, Điều 278, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 8,

4
Điều 9; Điều 51; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 1 và khoản 3 Điều
82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
anh Trần Văn Th được ly hôn chị Ngô Thị L.
2. Về con chung: Giao con tên Trần Thị Bích D, sinh ngày 16/3/2010
cho anh Trần Văn Th trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chị Ngô Thị L không phải
cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được quyền cản trở, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện
theo quy định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3 Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Anh Trần Văn Th phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) anh Th đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số: 0001905 ngày 08/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Q.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Q; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- UBND TTL;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
5
Võ Ngọc Thông
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Lan phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) chị Lan đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0006596 ngày 09/8/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Anh Nguyễn Hữu Mừng phải chịu 300.000 đồng, tiền
án phí cấp dưỡng nuôi.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành
6
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Hồng Sơn Nguyễn Tấn Bốn Võ Ngọc Thông
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Lan phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) chị Lan đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0006596 ngày 09/8/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Anh Nguyễn Hữu Mừng phải chịu 300.000 đồng, tiền
án phí cấp dưỡng nuôi.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.

7
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông

8
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Hồng Quang Lê Thị Ngọc Lâm Võ Ngọc Thông
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
9
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

10
Nguyễn Hồng Quang Lê Thị Ngọc Lâm Võ Ngọc Thông
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
11
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
12
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm