Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 21/05/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 21/05/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Đức (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 10/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triệu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Thiên Viết và bà Phan Thị Kim Loan.
- Thư ký phiên tòa: Bà HRa Chen - Thư ký Tòa án nhân dân huyn Tuy Đc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ly Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số 193/2023/TLST-HNGĐ ngày 14/11/2023 về việc
“Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
07/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa
số 03/2024/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2024 gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyn Văn V, sinh m 1984 có đơn xin xét xvng mt.
Địa chỉ: Thôn 2, xã QT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
- Bị đơn: Chị Dương Thị H, sinh năm 1993 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ
hai không có lý do.
Địa chỉ: Thôn 2, xã QT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh
Nguyễn Văn V trình bày: Anh Nguyễn Văn V kết hôn với chị Dương Thị H m
2012, tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn NĐ, huyện N, tỉnh
Nghệ An. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng càng về sau thì
vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi vã nguyên nhân là do hai vợ chồng có
nhiều khác biệt về quan điểm sống, nên kng tôn trọng lẫn nhau. Do mâu thuẫn
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY ĐỨC
TỈNH ĐK NÔNG
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày 21-5-2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
trầm trọng không thể giải quyết nên anh V và chị H đã sống ly thân từ tháng 8 năm
2022 đến nay.
Anh V cho rằng tình cảm đối với chị H không còn, hai bên đã không còn quan
tâm gì đến nhau, cuộc sống hôn nhân của anh chị không thể hoà hp, mục đích hôn
nhân không đạt được nên anh V làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức
giải quyết cho ly hôn với chị H.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng 04 con chung cháu Nguyễn
Thị Hồng Ng, sinh ngày 21/8/2012, Nguyễn Thị Hà L, sinh ngày 03/6/2014, Nguyễn
Thị Hồng Nh, sinh ngày 14/8/2016 đang sinh sống cùng anh V và Nguyễn nh A,
sinh ngày 26/9/2020 đang sinh sống cùng chị H. Anh V đnghị Tòa án giao con
chung Nguyễn ThHồng Ng, Nguyễn Thị L Nguyễn Thị Hồng Nh cho anh
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành, nhường quyền nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Bình A cho chị Dương Thị H.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh V gi nguyên yêu cầu khởi kiện và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức đã triệu tập hợp lệ
đối vi bị đơn chị ơng Thị H nng chị H vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải cũng như tại
phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức phát biểu quan điểm:
Toà án nhân dân huyện Tuy Đức thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền quy định tại
Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điu 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39 B lut Tố tụng dân sự.
Về người tham gia tố tụng thu thập chứng cứ: Toà án xác định đúng người
tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho nhng người
tham gia tố tụng đúng quy định, chuyển hồ cho Viện kiểm sát nhân dân huyện
Tuy Đức đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Tại phiên toà thẩm, Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ đảm bảo đúng theo
quy định của Bộ luật Ttụng dân sự, nguyên đơn thực hiện đầy đủ các quyền
nghĩa vụ của mình, bị đơn vng mặt không lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn là phù hợp.
Về nội dung: Sau khi phân tích, đánh giá chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án,
căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng Điều 56,
3
Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của y ban Tờng vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn V, cho anh Nguyễn Văn
V được ly hôn với chị Dương Thị H.
Về con chung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu giải quyết về con chung của anh
Nguyễn Văn V, giao cháu Nguyễn Thị Hồng Ng, sinh ngày 21/8/2012, Nguyễn Thị
L, sinh ngày 03/6/2014, Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh ngày 14/8/2016 cho anh
Nguyễn Văn V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành; giao
cháu Nguyễn Bình A, sinh ngày 26/9/2020 cho chị Dương Thị H trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành.
V cp ng nuôi con chung: Anh V kng yêu cu nên không đ cp gii quyết.
Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
Về án phí: Anh Nguyễn Văn V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm
được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ng án phí anh V đã nộp theo biên lai
số 0001183 ngày 14/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân shuyện Tuy Đức, tỉnh
Đắk Nông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên a, căn cứ kết vào quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp lut thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Văn V khởi
kiện yêu cầu ly hôn với chị Dương Thị H nơi cư trú tại thôn 2, xã QT, huyện ,
tỉnh Đắk Nông do đó đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Tuy Đức theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu ly hôn của anh V vi chị H, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
Ngày 31/01/2012, anh Nguyễn Văn Vchị Dương Thị H tự nguyện đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn NĐ, huyện N, tỉnh Nghệ An theo quy định tại
Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân gia anh V và chị H là hợp
pháp.
Xét thấy, nh trạng hôn nhân gia anh V chị H đã tồn tại mâu thuẫn kéo dài,
anh V cho rằng cuộc sống chung xảy ra nhiu mâu thuẫn, do tính cách vchồng
không hợp, bất đồng quan điểm sống. Anh V chH đã sống ly thân từ tháng 8 năm
2022 cho đến nay. Anh V khẳng định hiện nay không còn tình cảm không còn
quan tâm đến chị H. Hội đồng xét xử xét thấy, với thực trạng hôn nhân nói trên cho
thấy mâu thuẫn gia anh V chị H đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân
4
không đạt được nên yêu cầu ly hôn của anh V với chị H là có cơ sở chấp nhận theo
quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh Nguyễn Văn V có nguyện vọng được nuôi dưỡng con
chung Nguyễn Thị Hồng Ng, sinh ngày 21/8/2012, Nguyễn Thị L, sinh ngày
03/6/2014, Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh ngày 14/8/2016 đến tuổi trưởng thành,
nhường quyền nuôi ỡng cháu Nguyễn nh A, sinh ngày 26/9/2020 cho chị Dương
Thị H. Xét thấy, nguyện vọng của anh V là phù hp vi nguyện vọng của các con
chung, phù hợp với thực tế nuôi dưỡng con chung của các bên nên cần chấp nhận
yêu cầu giải quyết nuôi con chung của anh V.
V cp ng nuôi con chung: Anh V kng yêu cu nên không đ cp gii quyết.
[4] V i sn chung: Anh V không yêu cu nên không xem t gii quyết.
[5] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ
cần chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Anh Nguyễn Văn V phải chịu án phí dân sự
thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng khoản
1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84 Luật
Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn V.
1. V quan h hôn nhân: Anh Nguyn Văn V đưc ly n với chị Dương ThH.
2. V con chung: Giao cu Nguyễn Thị Hồng Ng, sinh ngày 21/8/2012, Nguyễn
Thị Hà L, sinh ngày 03/6/2014, Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh ngày 14/8/2016 cho anh
Nguyễn Văn V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ
18 tuổi); giao cháu Nguyễn Bình A, sinh ngày 26/9/2020 cho chị Dương Thị H trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đ 18 tui).
V cp ng nuôi con chung: Anh V không yêu cu nên không đ cp gii quyết.
Anh Nguyễn Văn V, chị Dương Thị H có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con
chung mình không trực tiếp nuôi dưỡng, không ai quyền ngăn cản. Nếu anh
V, chị H lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
5
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi
con là anh V hoặc chị H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người kia.
Anh Nguyễn Văn V, chị Dương Thị H quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng khi cần thiết.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án pdân sự thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí anh V đã nộp theo biên lai số 0001183 ngày 14/11/2023 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn đưc quyền kháng cáo bn án trong
hạn 15 (mười lăm) ny kt ny đưc tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Tuy Đức;
- Chi cục THADS huyện Tuy Đức;
- UBND thị trấn NĐ, huyện
N, tỉnh Nghệ An;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký, đóng du)
Nguyễn Xuân Triệu
6
7
Tải về
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất