Bản án số 10/2024/DS-ST ngày 06/03/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2024/DS-ST ngày 06/03/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 10/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/03/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất (DIẾN - LONG) |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 10/2024/DS-ST
Ngày: 06 – 3 – 2024
V/v tranh chấp ranh giới Quyền
sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Châu Văn Bình;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đỗ Minh Tân
2. Ông Trần Văn Triều
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Văn Minh – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên toà:
Ông Trần Cao Lâm - Kiểm sát viên.
Vào các ngày 28/02/2024 và ngày 06/3/2024, tại trụ s Ta án nhân dân
huyện Châu Thành, xt xử sơ thm công khai vụ án thụ l số 32/2023/TLST-DS
ngày 01 tháng 3 năm 2023 về tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất, theo
Quyt đnh đưa vụ án ra xt xử số 13/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 02 năm
2024 gia các đương s:
- Nguyên đơn: Ch Hồng Th Thu D, sinh năm 1980 (Có mặt).
Đa chỉ: Ấp An Hòa Nh, xã Tân B, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- B đơn: 1. Ông Trần Văn L, sinh năm 1953 (Có mặt).
Đa chỉ thường trú: Quốc lộ 80, Khóm 1, th trấn Lai Vung, huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Chỗ hiện tại: Số 55/5 Bình Quới, Phường 28, quận Bình Thạnh, thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Ông Trần Văn D. sinh năm 1962 (Có mặt).
3. Bà Trần Th Th, sinh năm 1964 (Có mặt).
2
4. Bà Trần Th Th (cht)
Đa chỉ: Ấp An Hòa Nh, xã Tân B, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Người k thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng cho bà Trần Th Th gồm:
1. Ông Trần Văn L, sinh năm 1953 (Có mặt).
Chỗ hiện tại: Số 55/5 Bình Quới, Phường 28, quận Bình Thạnh, thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Ông Trần Văn Ph, sinh năm 1951 (Vắng mặt).
3. Ông Trần Văn D. sinh năm 1962 (Có mặt).
4. Bà Trần Th Th, sinh năm 1964 (Có mặt).
5. Ông Trần Văn B, sinh năm 1966 (Vắng mặt).
Đa chỉ: Ấp An Hòa Nh, xã Tân B, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Việt H, sinh năm
1978. (Vắng mặt).
Đa chỉ: Ấp An Hòa Nh, xã Tân B, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn chị Hồng Thị Thu D trình bày:
Trước đây vào năm 2013 ch D có nhận chuyển nhượng (thửa 232 và thửa
248) từ anh Đặng Hu Thanh V, hiện là thửa đất 488, tờ bản đố số 27, diện
tích 1.766m
2
và ch D đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc
nhận chuyển nhượng đất thì đã có các trụ đá do chủ đất cũ cắm, hiện nay vẫn
còn. Phần đất của ch D giáp với các thửa đất gồm thửa 456 của ông Trần Văn
L; Thửa 461 của ông Trần Văn D; Thửa 459 của bà Trần Th Th và thửa 458
của bà Trần Th Th.
Do nhận chuyển nhượng trọn thửa, chỉ thc hiện việc sang tên trên mặt
giấy tờ, không có đo đạc thc t diện tích bao nhiêu nên ch D không bit chính
xác diện tích thc t mà anh Vũ chuyển nhượng cho ch có đủ như diện tích cấp
giấy hay không nhưng lúc đầu chỉ nghe anh Vũ nói đầu ngoài ko vô đầu trong
là thẳng.
Lúc ch D mua đất của anh Vũ hiện trạng là đất hầm, sau đó ch D bơm cát
một phần phía trước để xây nhà không dính vào v trí ranh đất đang tranh chấp,
cn phía sau vẫn hiện trạng cũ là đất hầm.
Ch D xác đnh mấy trụ đá dùng xác đnh ranh đất các bên tại thời điểm lúc
ch D nhận chuyển nhượng đất từ anh Vũ đã có và hiện nay vẫn cn. Ch D thống
nhất trụ đá đầu ngoài giáp thửa đất ông L (v trí mốc 1) đn cuối phần đất giáp
thửa bà Th v trí (mốc 11). Cn các trụ đá gia thì trong quá trình sử dụng các trụ
3
đá có b nghiêng qua đất ch D được ông D nhổ lên rồi sau có trồng lại ngay v trí
cũ cho thẳng đứng, không sai lệch v trí.
Nay ch Hồng Th Thu D yêu cầu xác đnh ranh đất gia thửa 488 của ch D
với các thửa đất xung quanh gồm: Thửa 456 của ông Trần Văn L; Thửa 461 của
ông Trần Văn D; Thửa 459 của bà Trần Th Th và thửa 458 của bà Trần Th Th.
Theo các mốc như sau: Giáp với thửa 456 của ông Trần Văn L là mốc 1 –
4; Giáp với thửa 461 của ông Trần Văn D là mốc 4 – 5 ; Giáp với thửa 459 của
bà Trần Th Th là mốc 5 – 8 và giáp với thửa 458 của bà Trần Th Th là từ mốc
8 – 9 – 11.
Còn v trí từ mốc 1 – 2 – 27 – 26 – 1 ch D không tranh chấp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện ch D đang gi, không có cầm cố,
th chấp cho ai. Ch D đồng di dời tài sản, vật kin trúc trên đất nu Ta án
không chấp nhận yêu cầu của ch.
Bị đơn ông Trần Văn L trình bày:
Vào năm 2010 cụ Huỳnh Th T tặng cho quyền sử dụng đất cho các con,
trong đó ông Trần Văn L được chia diện tích 1.018m
2
, thuộc thửa 456, tờ bản đồ
số 27, lúc tách thửa thì có đo đạc diện tích cụ thể cho từng người.
Việc ch D cho rằng ông L lấn ranh và yêu cầu xác đnh ranh đất là không
đúng vì:
Ch D không có chứng cứ chứng minh là ông L lấn ranh.
Các trụ đá dùng xác đnh ranh đất mà thời điểm ch D nhận chuyển nhượng
đất từ anh Vũ hiện vẫn cn không thay đổi.
Đất ch D là đất hầm, cn đất ông L là đất ruộng cao hơn nên không có việc
lấn ranh đất của ch D.
Lúc đầu ông L xác đnh v trí ranh đất gia thửa đất của ông với thửa đất
của ch D là từ mốc 2 (v trí cây xoài) đn mốc 3. Tuy nhiên tại phiên ta ông L
xác đnh lại là ông đồng xác đnh ranh đất là từ v trí mốc 1 (trụ đá) đn mốc 3
theo sơ đồ đo đạc. Hiện giấy chứng nhận của ông L không có cầm cố, th chấp
cho ai. Ngoài ra ông không trình bày gì thêm.
Bị đơn ông Trần Văn D trình bày:
Ông D cũng thống nhất theo lời trình bày của ông L vào năm 2010 cụ
Huỳnh Th T tặng cho quyền sử dụng đất cho các con, trong đó ông Trần Văn D
được chia diện tích 1.439m
2
, thuộc thửa 461, tờ bản đồ số 27, lúc tách thửa có
đo đạc diện tích cụ thể cho từng người.
Ông D cũng không đồng việc ch D cho rằng ông D lấn ranh vì:
4
Các trụ đá mà thời điểm ch D nhận chuyển nhượng đất từ anh Vũ hiện vẫn
cn không thay đổi. Đất ch D là đất hầm, cn đất ông D là đất ruộng cao hơn
nên không có việc lấn ranh đất của ch D.
Trước đây ch D có hỏi ông D xây nhờ qua đất ông D mấy cục gạch để tấn
cát không cho tràn ra ngoài, nay ch D lại cho rằng ông lấn đất.
Nay ông D xác đnh ranh gia đất ông D với đất ch D là từ mốc 3 – 6 theo
sơ đồ đo đạc ngày 18/12/2023.
Hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông D đang gi không có cầm cố,
th chấp cho ai. Đối với mấy cục gạch của ch D, nu Ta án xác đnh ranh đất
theo như ông D thì ch D phải có trách nhiệm t di dời ra khỏi phần đất của ông.
Ngoài ra ông không trình bày gì thêm.
Bị đơn bà Trần Thị Th trình bày:
Bà Thương xác đnh vào năm 2010 cụ Huỳnh Th T có tặng cho bà Trần
Th Th diện tích 1.012m
2
, thuộc thửa 459, tờ bản đồ số 27, lúc tách thửa có đo
đạc diện tích cụ thể.
Thửa đất 459 bà Thương đã thỏa thuận chuyển nhượng cho anh Nguyễn
Việt H, sinh năm 1978 với giá 606.000.000 đồng, anh Hùng đã đưa trước
506.000.000 đồng nhưng chưa sang tên được vì ch D đang yêu cầu xác đnh
ranh đất. Giấy chứng nhận anh Hùng đang gi nhưng trách nhiệm xác đnh ranh
đất là do bà Thương xác đnh với ch D.
Nên nay bà Thương xác đnh ranh đất gia thửa đất bà Thương với đất ch
D là từ mốc 6 – 7 theo sơ đồ đo đạc ngày 18/12/2023.
Đối với việc thỏa thuận chuyển nhượng đất gia bà Thương với anh Hùng
thì không yêu cầu giải quyt trong vụ án này.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng cho bà Trần Thị Th gồm ông
Trần Văn L, ông Trần Văn D, bà Trần Thị Th trình bày:
Bà Trần Th Th khi cn sống được cụ Tánh chia diện tích 1.011m
2
, thuộc
thửa 458, tờ bản đồ số 27, lúc tách thửa thì có đo đạc diện tích cụ thể.
Nay ông Trần Văn L, ông Trần Văn D đồng để bà Trần Th Th hiện đang
quản l phần đất của bà Th xác đnh ranh đất với thửa đất của ch D là từ mốc 7
– 10 – 11 theo sơ đồ đo đạc ngày 18/12/2023. Hiện giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa 458 thì bà Thương đang gi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan
điểm về tuân thủ pháp luật tố tụng và nội dung giải quyết vụ án (có bài phát
biểu kèm theo).
- Về tuân thủ pháp luật tố tụng: Từ khi thụ l vụ án đn tại phiên ta Thm
phán, Hội đồng xt xử, Thư k đã tuân thủ theo quy đnh của Bộ luật tố tụng dân
s. Các đương s tuân thủ theo quy đnh của Bộ luật tố tụng dân s.
5
- Về hướng giải quyt vụ án: Đề ngh Hội đồng xt xử không chấp nhận
yêu cầu khi kiện của ch Hồng Th Thu D và xác đnh ranh gia các thửa đất cụ
thể như sau:
- Thửa 488 của ch D với Thửa 456 của ông Trần Văn L là mốc 1 – 3;
- Thửa 488 của ch D với Thửa 461 của ông Trần Văn D là mốc 3 – 6;
- Thửa 488 của ch D với Thửa 459 của bà Trần Th Th là mốc 6 – 7;
- Thửa 488 của ch D với Thửa 458 của bà Trần Th Th là từ mốc 7 – 10 – 11.
Chi phí tố tụng và án phí đương s phải chu theo quy đnh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xt tại phiên ta, kt quả tranh
tụng tại phiên ta, kin phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xt xử
nhận đnh như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
1.1 Về quan hệ pháp luật cần giải quyt: Theo đơn khi kiện ch Hồng Th
Thu D yêu cầu Tòa án xác đnh ranh gia thửa đất 488 của ch D với các thửa
đất xung quanh gồm: Thửa 456 của ông Trần Văn L, thửa 461 của ông Trần
Văn D, thửa 459 của bà Trần Th Th và thửa 458 của bà Trần Th Th. Do đó
Hội đồng xt xử xác đnh đây là quan hệ dân s, tranh chấp về việc xác đnh
ranh giới quyền sử dụng đất theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân s.
1.2 Về thm quyền giải quyt: Hiện các thửa đất đều tọa lạc ấp An Hòa Nh,
xã Tân B, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp nên Ta án nhân dân huyện Châu
Thành thụ l, giải quyt đúng thm quyền.
1.3 Đối với ông Trần Văn Ph, ông Trần Văn B và anh Nguyễn Việt H có
đơn xin vắng mặt. Do đó Hội đồng xt xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
s vẫn tin hành xt xử theo quy đnh.
1.4 Đối với anh Đặng Hu Thanh V là người trc tip chuyển nhượng
thửa đất cho ch D. Mặc dù Ta án đã triệu tập anh Vũ đn Ta án để cung cấp
lời khai liên quan nội dung khi kiện của ch D nhưng anh Vũ không đn.
Đồng thời theo như ch D trình bày thì ch D đã nhiều lần liên lạc với anh Vũ
để yêu cầu anh Vũ cung cấp lời khai nhưng anh Vũ từ chối. Do đó Hội đồng
xt xử căn cứ Điều 91 và Điều 92 Bộ luật tố tụng dân s da vào các tài liệu
thu thập được và lời khai các bên để giải quyt vụ án, không cần thit phải thu
thập thêm lời khai của anh Vũ.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu của chị Hồng Thị Thu D, Hội đồng xét thấy như sau:
Lý do ch D yêu cầu Ta án xác đnh ranh đất vì ch D cho rằng lúc nhận
chuyển nhượng từ anh Vũ thì nghe anh Vũ nói là trụ đầu ngoài (Mốc 1) đn đầu
6
trong (Mốc 11) ko thẳng. Sau này ch D ko dây không thẳng nên mới yêu cầu
Ta án xác đnh ranh đất. Cn ông L, ông D, bà Thương thì cho rằng ranh đất là
các trụ đá đã xác đnh từ trước nên không đồng theo yêu cầu của ch D nên các
bên phát sinh tranh chấp.
Do đó để xác đnh ranh đất gia các bên thì cần xem xt trong quá trình quản
l, sử dụng đất các chủ đất đã có trồng trụ đá trước để làm ranh chưa? Hiện trụ
ranh cn không và có b sai lệch v trí không? Trong quá trình chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ ông Sáu qua anh Vũ, từ anh Vũ qua ch D và từ cụ Tánh
tách quyền sử dụng đất cho các con có đo đạc thc t không? Có chủ đất giáp
ranh k tên để xác đnh ranh đất không? Đó là nhng vấn đề cần làm rõ để làm cơ
s xem xt yêu cầu của các đương s.
Các đương s đều xác đnh tại v trí tranh chấp gia các thửa đất có các trụ
đá tương ứng theo các mốc 1 – 3 – 6 – 7 – 10 – 11 theo sơ đồ đo đạc ngày
18/12/2023 của Chi nhánh Văn phng đăng k đất đai Huyện Châu Thành. Trong
đó mốc 1 và mốc 11 thì các đương s thống nhất. Cn diện tích trong phạm vi
mốc 1 – 2 – 27 – 26 – 1 thì ch D và ông L không yêu cầu xem xt.
Về nguồn gốc đất: Thửa 488 (hiện ch D đứng tên và quản l) trước đây
là của ông Lê Văn Sáu được hợp lại từ thửa 232 và thửa 248, tờ bản đồ số 27.
Ngày 22/7/2011 ông Sáu chuyển nhượng toàn bộ thửa đất cho anh Vũ. Đn
ngày 15/3/2013 anh Vũ chuyển nhượng lại toàn bộ thửa đất cho ch D, lúc
chuyển nhượng không có đo đạc thc t.
Nguồn gốc thửa 456, 458, 459, 461 của ông L, ông D, bà Thương, bà Th là
của cụ Huỳnh Th T tặng cho con vào ngày 21 và 22/7/2010. Lúc tách thửa có
đo đạc thc t và trong biên bản đo đạc thc đa xác đnh ranh giới và cắm trụ
mốc ranh đất có ông Lê Văn Sáu là chủ đất cũ của thửa 488 đã ký giáp ranh.
Theo diện tích đo đạc thc t thì có thửa đất thừa và thửa đất thiu diện
tích so với giấy chứng nhận được cấp. Tuy nhiên ch D cũng không có cơ s
nào khẳng đnh diện tích đất của mình thiu so giấy chứng nhận là do phía
ông L, ông D, bà Thương, bà Th lấn ranh đất vì thời điểm ch D nhận chuyển
nhượng thửa đất 232 và thửa 248 (nay là thửa 488) là thời điểm sau khi cụ
Tánh tách quyền sử dụng đất cho ông L, ông D, bà Thương, bà Th và khi ch
D nhận chuyển nhượng trọn thửa đất từ anh Vũ cũng không có đo đạc nên
thc t ch D không bit chính xác diện tích mà mình nhận chuyển nhượng từ
anh Vũ có đủ diện tích như giấy chứng nhận đã cấp hay không, trong khi cụ
Tánh tách quyền sử dụng cho các con đều có đo đạc thc t.
Ch D cho rằng lúc nhận nhận chuyển nhượng từ anh Vũ thì nghe anh Vũ
nói là trụ đầu ngoài (Mốc 1) đn đầu trong (Mốc 11) là ko thẳng nhưng thc t
tại thời điểm chuyển nhượng thì ch D lại không cho ông L, ông D, bà
7
Thương, bà Th là nhng người có đất giáp ranh bit để xem họ có thống nhất
như lời anh Vũ nói không.
Trong khi ch D xác đnh lúc nhận chuyển nhượng từ anh Vũ thì đã có các
trụ đá và hiện các trụ đá này vẫn cn, không thay đổi. Trong đó trụ đá ngay mốc
1, mốc 7 và mốc 11 là do ông Sáu và anh Vũ cắm lúc ông Sáu chuyển nhượng
đất cho anh Vũ hiện vẫn cn. Các trụ đá cn lại ngay v trí mốc 3, mốc 6, mốc
10 khi cụ Tánh tách quyền sử dụng cho các con, lúc đo đạc đã cắm trụ đá ranh,
có ông Sáu là người chủ đất giáp ranh lúc bấy giờ đã ký tên vào biên bản xác
đnh ranh đất nên xem như chủ đất cũ thửa 488 đã thống nhất ranh đất với các
thửa đất xung quanh.
Theo ch D trình bày thì trong quá trình sử dụng đất, mặc dù các trụ đá gia
ngay v trí các mốc 3 – 6 – 7 – 10 có b nghiêng qua phần đất ch, sau đó được
ông D nhổ lên nhưng ông D cũng trồng lại ngay v trí cũ cho thẳng đứng, không
có xê dch.
Do đó việc ch Hồng Th Thu D xác đnh ranh gia các thửa đất từ mốc 1 – 4
– 5 – 8 – 9 – 11 là không có cơ s chấp nhận.
Từ nhng nội dung phân tích trên nên Hội đồng xt xử xác đnh ranh gia
các thửa đất đã được xác đnh từ trước là các trụ đá tương ứng theo các mốc 1 – 3
– 6 – 7 – 10 – 11 theo sơ đồ đo đạc ngày 18/12/2023 và sơ đồ ngày 28/02/2024
của Chi nhánh Văn phng đăng k đất đai huyện Châu Thành.
[2.2] Chi phí tố tụng: Chi phí thm đnh, đnh giá tài sản, đo đạc tổng cộng
là 12.805.260 đồng. Do yêu cầu của ch Hồng Th Thu D không được chấp nhận
nên ch D phải chu toàn bộ chi phí trên và ch D đã chi xong.
[2.3] Về án phí: Ch Hồng Th Thu D phải chu 300.000 đồng án phí dân s
sơ thm.
[3] Xét kin đề ngh của Kiểm sát viên là phù hợp nên Hội đồng xt xử
chấp nhận.
V các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 91,
Điều 92, các Điều 147, 227 của Bộ luật Tố tụng dân s;
Căn cứ Điều 175 của Bộ luật Dân s năm 2015;
Căn cứ Điều 26 Ngh quyt 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản
l án phí và lệ phí Ta án:
Tuyên xử:
8
1. Không chấp nhận yêu cầu khi kiện của ch Hồng Th Thu D.
- Xác đnh ranh giới quyền sử dụng đất gia thửa 488 của ch D với thửa
456 của ông Trần Văn L là các đoạn thẳng, được nối qua các mốc 1 – 3;
- Xác đnh ranh giới quyền sử dụng đất gia thửa 488 của ch D với thửa
461 của ông Trần Văn D là các đoạn thẳng, được nối qua các mốc 3 – 6;
- Xác đnh ranh giới quyền sử dụng đất gia thửa 488 của ch D với thửa 459
của bà Trần Th Th là các đoạn thẳng, được nối qua các mốc 6 – 7;
- Xác đnh ranh giới quyền sử dụng đất gia thửa 488 của ch D với thửa
458 của bà Trần Th Th là các đoạn thẳng, được nối qua các mốc 7 – 10 – 11.
(Thửa đất 488, thửa 456, thửa 461, 458, 459 cùng tờ bản đồ số 27, đất
chuyên trồng lúa, tọa lạc ấp An Hòa Nh, xã Tân B, huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp. Kèm theo sơ đồ đo đạc ngày 18/12/2023, sơ đồ ngày 28/02/2024
của Chi nhánh văn phng đăng k đất đai huyện Châu Thành và biên bản xem
xt thm đnh tại chỗ vào các ngày 19/4/2023 và ngày 27/9/2023).
Ranh đất được xác đnh theo chiều thẳng đứng từ lng đất đn không gian,
phần tài sản bên nào lấn chim qua phần đất người khác thì phải có trách nhiệm
t di dời.
Kể từ khi bản án có hiệu lc pháp luật, các bên có quyền đn cơ quan Nhà
nước có thm quyền để điều chỉnh lại diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy đnh của pháp luật.
2. Chi phí tố tụng: Chi phí thm đnh, đnh giá tài sản, đo đạc tổng cộng là
12.805.260 đồng. Do yêu cầu của ch D không được chấp nhận nên ch D phải
chu toàn bộ chi phí trên và ch D đã chi xong.
3. Về án phí: Ch Hồng Th Thu D phải chu 300.000 đồng án phí dân s sơ
thm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 600.000 đồng theo biên lai thu
số 0017278 ngày 01/3/2023 và biên lai số 0005660 ngày 21/8/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân s huyện Châu Thành. Ch D được nhận lại 300.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyt đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án
dân s có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện
thi hành án hoặc b cưỡng ch thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và Điều 9 Luật Thi hành án dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo
quy đnh tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân s.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương s có mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương s vắng mặt có quyền kháng
9
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yt
bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương s; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Ta án Tỉnh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- CCTHADS huyện Châu Thành; (Đã k)
- Lưu văn thư, hồ sơ vụ án;
Châu Văn Bình
Tải về
Bản án số 10/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 10/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm