Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 09/05/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 09/05/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Đức (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 09/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trần Thị Thanh T kiện xin ly hôn với anh Phạm Tiến T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY ĐỨC
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 09/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09 - 5 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Phiếm.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Thiên Viết và bà Võ Thị Thanh Tâm.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thu Hằng - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên tòa: Ông Phạm Ngọc Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2023 tại trsở a án nn n huyện Tuy Đức t xử
thẩm công khai ván thụ số 198/2023/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm
2023 về việc “Kiện xin ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử s10/2024/QĐXXST- HN ngày 16 tháng 4 năm 2024, giữa các đương s:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh T1, sinh năm 1995 - có mặt;
Địa chỉ: Bon Đ, QT, huyện TĐ, tnh Đắk ng;
Bđơn: Anh Phạm Tiến T2, sinh năm 1994 - có đơn xin t xử vng mt;
Địa chỉ: Tn A, xã ĐS, huyện TĐ, tỉnh Đk Nông;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần
Thị Thanh T1 trình bày:
Chị Trần Thị Thanh T1 anh Phạm Tiến T2 sau một thời gian tìm hiểu,
yêu đương thì tiến tới hôn nhân chung sống với nhau từ năm 2018 đăng
kết hôn vào ngày 14/8/2019 tại Ủy ban nhân dân QT, huyn TĐ, tỉnh Đk Nông.
Hôn nhân trên sở tự nguyện, không ai ép buộc, lừa dối. Quá trình chung sống
thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc 01 con chung là: Phạm Phương Nhã U,
sinh ngày 02 tháng 10 năm 2018.
2
Tuy nhiên, sau đó giữa hai vợ chồng không còn hạnh phúc nữa mà thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Nguyên nhân do anh T2 thường xuyên bỏ nhà
đi, không lo tu chí làm ăn cả, kể từ đó mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, anh T2
còn đánh đập chị T1 vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2020 đến nay.
Hiện tại chị T1 không còn tình cảm với anh T2 nữa. Xét thấy không thể tiếp tục
chung sống, nay chị T1 yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Phạm Tiến
T2. Về con chung: Chị T1 yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, trông
nom, giáo dục 01 con chung là Phạm Phương Nhã U sinh ngày 02/10/2018 đến khi
trưởng thành (đủ 18 tuổi) và không yêu cầu anh T2 cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản
chung và nợ chung: Chị T1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phạm Tiến T2 trình bày: Anh Phạm Tiến T2 chị Trần Thị
Thanh T1 chung sống có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân
Quảng Trực theo quy định 01 con chung Phạm Phương Nhã U sinh
ngày 02/10/2018. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, cãi do
bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Nay anh T2 cũng
không còn tình cảm với chị T1 nữa.Vì vậy, chị T1 đơn xin ly hôn với anh thì
anh đồng ý ly hôn. Về con chung: Anh T2 đồng ý để chị T1 là người trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Phạm Phương Nhã U, sinh ngày 02/10/2018 vì anh còn phải đi làm ăn
xa không điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con. Về tài sản chung nợ chung:
Anh T2 không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt và
đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Đại diện Vin kiểm sát nn dân huyn Tuy Đc xác đnh việc chấp hành ca
Thẩm phán, Hội đng xét x, Thư ký từ khi thlý vụ án đến trưc thi điểm Hội đng
xét xử ngh án đã thc hin đúng quy đnh của BLTTDS; nguyên đơn và bị đơn đã thc
hiện đúng các quy đnh ca BLTTDS. V quan đim gii quyết, đề ngh:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều
9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật
Hôn nhân Gia đình 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị Trần Thị Thanh T1.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh T1 anh Phạm Tiến T2 chấm
dứt quan hệ hôn nhân.
Về con chung cấp dưỡng: Giao con chung cháu Phạm Phương Nhã U
cho chị Trần Thị Thanh T1 nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đến tuổi trưởng
thành và không yêu cầu anh T2 phải cấp dưỡng.
3
Về tài sản chung nợ chung: Chị T1, anh T2 đều không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị T1 là hộ nghèo nên được miễn nộp án phí ly hôn thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết tranh chấp: ChTrần Thị
Thanh T1 và anh Phạm Tiến T2 chung sống và có đăng ký kết hôn. Ny 03/11/2023
chT1 nộp đơn xin ly hôn với anh Phạm Tiến T2 và yêu cầu giải quyết nuôi 01 con
chung Phạm Phương NU sinh ngày 02/10/2018. Vì vậy, Hội đồng t x c
định quan hệ tranh chấp trong vụ án này Ly hôn, tranh chấp về nuôi con được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ lut Tố tụng dân sự. Anh Phạm Tiến T2 hiện cư trú
tại thôn 6, Đắk Búk So huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. vậy, Tòa án có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp là a án nhân n huyện Tuy Đc, tỉnh Đắk Nông theo
điểm a khoản 1 Điu 35; đim a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh T1 anh Phạm Tiến T2 kết
hôn và có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã QT, huyện, tnh Đk Nông, giấy đăng
ký số 46/2019 vào ngày 14/8/2019 trên cơ sở tự nguyện không ai ép buộc. Vào thời
điểm kết hôn, cả chị T1 anh T2 đều đã đủ tuổi kết hôn vậy quan hệ hôn nhân
giữa chị T1 và anh T2 là hợp pháp.
Về yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thanh T1: Chị T1 anh T2 đều
nhận thấy cuộc sống hôn nhân không được hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu
thuẫn, cãi vã. Trong quá trình làm việc, hoà giải tại Toà án nhân dân huyện Tuy
Đức thì anh T2 cũng đồng ý ly hôn cùng với chị T1. Hiện tại cả hai vợ chồng thừa
nhận đã sống ly thân từ năm 2020.
Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T1 anh T2
thật; mâu thuẫn thường xuyên kéo dài làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
vậy yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thanh T1 sở nên cần chấp
nhận.
[3] Về con chung: Chị Trần Thị Thanh T1 anh Phạm Tiến T2 01 con
chung Phạm Phương Nhã U sinh ngày 02/10/2018. Đến thời điểm xét xử, cháu
U mới 05 tuổi 7 tháng 7 ngày. Trong quá trình làm việc hoà giải tại Tòa án
thì anh T2 yêu cầu được nuôi con. Tuy nhiên ngày 18/3/2024 anh T2 gửi bản tự
khai cho Tòa án thay đổi yêu cầu xin nuôi con chung và đồng ý để cho chị T1
nuôi con chung anh còn phải đi làm ăn xa không điều kiện chăm sóc con
chung được. vậy, chấp nhận yêu cầu của chị T1 về việc giao 01 con chung
4
Phạm Phương Nhã U sinh ngày 02/10/2018 cho chị Trần Thị Thanh T1 trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp.
Anh Phạm Tiến T2 nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung
với người trực tiếp nuôi. Sau khi ly hôn, anh T2 quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Nếu anh T2 lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng con thì chị T1 quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của anh T2.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: ChTrần Thị Thanh T1 không yêu cầu anh T2
phải cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T1, anh T2 không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ
án là có căn cứ, cần chấp nhận.
[7] V án phí ly hôn thẩm: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đng; Ch Trần Thị
Thanh T1 phi chịu toàn b án p ly hôn sơ thm theo quy đnh của pháp lut. Tuy nhiên
ch T1 là h nghèo. Vì vy min toàn bộ án phí Lyn sơ thẩm cho ch T1. Hn tr cho
ch Trn Th Thanh T1 300.000 đng (Ba trăm nghìn đng), tin tạm ng án phí đã np ti
Chi cc Thi hành án dân s huyn Tuy Đc.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83;
Điều 84 Luật Hôn nhân Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thanh T1.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh T1 được ly hôn với anh Phạm
Tiến T2.
5
Về con chung: Giao 01 con chung cháu Phạm Phương Nhã U, sinh ngày
02/10/2018 cho chị Trần Thị Thanh T1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh Phạm Tiến T2 nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung
với người trực tiếp nuôi. Sau khi ly hôn, anh T2 quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở.
Nếu anh T2 lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc nuôi dưỡng con thì chị T1 quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của anh T2.
Chị T1 quyền yêu cầu anh T2 cùng các thành viên gia đình tôn trọng
quyền được nuôi con của mình; không được cản trở anh T2 trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị Thanh T1 không yêu cầu anh T2 phải
cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí: Miễn toàn bộ án phí ly hôn thẩm cho chị Trần Thị Thanh T1.
Hoàn trả cho chị Trần Thị Thanh T1 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), tiền tạm
ứng án phí chị T1 đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001194 ngày 17/11/2023 tại Chi
cục Thi hành án Dân sự huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án thẩm trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn quyền kháng cáo bản án thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
-
TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Tuy Đức;
- Chi cục THADS huyện Tuy Đức;
- UBND xã QT, huyện TĐ,
tỉnh Đắk Nông (ĐKKH số 46/2019);
- Các đương sự;
- Lưu HSVA. Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký và đóng dấu
Phạm Văn Phiếm
6
Tải về
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất