Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 09/05/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2024/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 09/05/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy Đức (TAND tỉnh Đắk Nông) |
| Số hiệu: | 09/2024/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 09/05/2024 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị Thanh T kiện xin ly hôn với anh Phạm Tiến T1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY ĐỨC
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 09/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09 - 5 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Phiếm.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Thiên Viết và bà Võ Thị Thanh Tâm.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thu Hằng - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên tòa: Ông Phạm Ngọc Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 198/2023/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm
2023 về việc “Kiện xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 10/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh T1, sinh năm 1995 - có mặt;
Địa chỉ: Bon Đ, xã QT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông;
Bị đơn: Anh Phạm Tiến T2, sinh năm 1994 - có đơn xin xét xử vắng mặt;
Địa chỉ: Thôn A, xã ĐS, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần
Thị Thanh T1 trình bày:
Chị Trần Thị Thanh T1 và anh Phạm Tiến T2 sau một thời gian tìm hiểu,
yêu đương thì tiến tới hôn nhân chung sống với nhau từ năm 2018 và có đăng ký
kết hôn vào ngày 14/8/2019 tại Ủy ban nhân dân xã QT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc, lừa dối. Quá trình chung sống
thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc và có 01 con chung là: Phạm Phương Nhã U,
sinh ngày 02 tháng 10 năm 2018.
2
Tuy nhiên, sau đó giữa hai vợ chồng không còn hạnh phúc nữa mà thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Nguyên nhân là do anh T2 thường xuyên bỏ nhà
đi, không lo tu chí làm ăn gì cả, kể từ đó mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, anh T2
còn đánh đập chị T1 và vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2020 đến nay.
Hiện tại chị T1 không còn tình cảm với anh T2 nữa. Xét thấy không thể tiếp tục
chung sống, nay chị T1 yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Phạm Tiến
T2. Về con chung: Chị T1 yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, trông
nom, giáo dục 01 con chung là Phạm Phương Nhã U sinh ngày 02/10/2018 đến khi
trưởng thành (đủ 18 tuổi) và không yêu cầu anh T2 cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản
chung và nợ chung: Chị T1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phạm Tiến T2 trình bày: Anh Phạm Tiến T2 và chị Trần Thị
Thanh T1 chung sống có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân
xã Quảng Trực theo quy định và có 01 con chung là Phạm Phương Nhã U sinh
ngày 02/10/2018. Quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, cãi vã do
bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Nay anh T2 cũng
không còn tình cảm gì với chị T1 nữa.Vì vậy, chị T1 có đơn xin ly hôn với anh thì
anh đồng ý ly hôn. Về con chung: Anh T2 đồng ý để chị T1 là người trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Phạm Phương Nhã U, sinh ngày 02/10/2018 vì anh còn phải đi làm ăn
xa không có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con. Về tài sản chung và nợ chung:
Anh T2 không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt và
có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức xác định việc chấp hành của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS; nguyên đơn và bị đơn đã thực
hiện đúng các quy định của BLTTDS. Về quan điểm giải quyết, đề nghị:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều
9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị Trần Thị Thanh T1.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh T1 và anh Phạm Tiến T2 chấm
dứt quan hệ hôn nhân.
Về con chung và cấp dưỡng: Giao con chung là cháu Phạm Phương Nhã U
cho chị Trần Thị Thanh T1 nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến tuổi trưởng
thành và không yêu cầu anh T2 phải cấp dưỡng.
3
Về tài sản chung và nợ chung: Chị T1, anh T2 đều không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị T1 là hộ nghèo nên được miễn nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Chị Trần Thị
Thanh T1 và anh Phạm Tiến T2 chung sống và có đăng ký kết hôn. Ngày 03/11/2023
chị T1 nộp đơn xin ly hôn với anh Phạm Tiến T2 và yêu cầu giải quyết nuôi 01 con
chung là Phạm Phương Nhã U sinh ngày 02/10/2018. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác
định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh Phạm Tiến T2 hiện cư trú
tại thôn 6, xã Đắk Búk So huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, Tòa án có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông theo
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh T1 và anh Phạm Tiến T2 kết
hôn và có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã QT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông, giấy đăng
ký số 46/2019 vào ngày 14/8/2019 trên cơ sở tự nguyện không ai ép buộc. Vào thời
điểm kết hôn, cả chị T1 và anh T2 đều đã đủ tuổi kết hôn vì vậy quan hệ hôn nhân
giữa chị T1 và anh T2 là hợp pháp.
Về yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thanh T1: Chị T1 và anh T2 đều
nhận thấy cuộc sống hôn nhân không được hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu
thuẫn, cãi vã. Trong quá trình làm việc, hoà giải tại Toà án nhân dân huyện Tuy
Đức thì anh T2 cũng đồng ý ly hôn cùng với chị T1. Hiện tại cả hai vợ chồng thừa
nhận đã sống ly thân từ năm 2020.
Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T1 và anh T2 là có
thật; mâu thuẫn thường xuyên kéo dài làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Vì vậy yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thanh T1 là có cơ sở nên cần chấp
nhận.
[3] Về con chung: Chị Trần Thị Thanh T1 và anh Phạm Tiến T2 có 01 con
chung là Phạm Phương Nhã U sinh ngày 02/10/2018. Đến thời điểm xét xử, cháu
U mới 05 tuổi 7 tháng và 7 ngày. Trong quá trình làm việc và hoà giải tại Tòa án
thì anh T2 yêu cầu được nuôi con. Tuy nhiên ngày 18/3/2024 anh T2 gửi bản tự
khai cho Tòa án và thay đổi yêu cầu xin nuôi con chung và đồng ý để cho chị T1
nuôi con chung vì anh còn phải đi làm ăn xa không có điều kiện chăm sóc con
chung được. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu của chị T1 về việc giao 01 con chung
4
Phạm Phương Nhã U sinh ngày 02/10/2018 cho chị Trần Thị Thanh T1 trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp.
Anh Phạm Tiến T2 có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung
với người trực tiếp nuôi. Sau khi ly hôn, anh T2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở. Nếu anh T2 lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng con thì chị T1 có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của anh T2.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị Thanh T1 không yêu cầu anh T2
phải cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T1, anh T2 không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ
án là có căn cứ, cần chấp nhận.
[7] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng; Chị Trần Thị
Thanh T1 phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên
chị T1 là hộ nghèo. Vì vậy miễn toàn bộ án phí Ly hôn sơ thẩm cho chị T1. Hoàn trả cho
chị Trần Thị Thanh T1 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), tiền tạm ứng án phí đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83;
Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thanh T1.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh T1 được ly hôn với anh Phạm
Tiến T2.
5
Về con chung: Giao 01 con chung là cháu Phạm Phương Nhã U, sinh ngày
02/10/2018 cho chị Trần Thị Thanh T1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh Phạm Tiến T2 có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung
với người trực tiếp nuôi. Sau khi ly hôn, anh T2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở.
Nếu anh T2 lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc nuôi dưỡng con thì chị T1 có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của anh T2.
Chị T1 có quyền yêu cầu anh T2 cùng các thành viên gia đình tôn trọng
quyền được nuôi con của mình; không được cản trở anh T2 trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị Thanh T1 không yêu cầu anh T2 phải
cấp dưỡng nuôi con.
Về án phí: Miễn toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm cho chị Trần Thị Thanh T1.
Hoàn trả cho chị Trần Thị Thanh T1 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), tiền tạm
ứng án phí chị T1 đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001194 ngày 17/11/2023 tại Chi
cục Thi hành án Dân sự huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
-
TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Tuy Đức;
- Chi cục THADS huyện Tuy Đức;
- UBND xã QT, huyện TĐ,
tỉnh Đắk Nông (ĐKKH số 46/2019);
- Các đương sự;
- Lưu HSVA. Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký và đóng dấu
Phạm Văn Phiếm
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm