Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 09/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: * Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN B
TNH HÀ NAM
Bn án s: 09/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15/8/2024
V/v: Ly hôn, tranh chp v
nuôi con khi ly hôn.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN B, TNH HÀ NAM
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Đặng Trần Anh Dũng.
Các Hi thm nhân dân: Ông Trần Xuân Phong và bà Dương Thị Hiền
- Thư phiên tòa: Trnh Th Minh Nguyt Thư Tòa án nhân dân
huyn B, tnh Hà Nam.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn B, tnh Hà Nam tham gia phiên
tòa: Bà Nguyn Th Thúy Tình Kim sát viên.
Trong ngày 15/08/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Nam
xét xthẩm công khai
vụ án hôn nhân và gia đình thụ số 14/2024/TLST
HNGĐ ngày 04/6/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa ván ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNngày 05/07/2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25/7/2024, giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều Tr, sinh năm 1990; nơi đăng thường
trú: Thôn T, Đ, huyện B, tỉnh Nam; nơi hiện nay: Thôn Đ, Đ, huyện
B, tỉnh Hà Nam. (có mặt)
* Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1987; nơi đăng thường trú
nơi cư trú: Thôn T, xã Đ, huyện B, tỉnh Hà Nam. ( mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/5/2024 trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Kiều Tr trình bày:
* Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Ngọc T tự nguyện đăng ký kết hôn vào
ngày 13/11/2012 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Nam. Sau ngày cưới
vợ chồng chung sống với nhau tại nhà của bố mẹ chồng đến đầu năm 2023 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T sống không chính kiến; sống
phụ thuộc vào bố mẹ, khi xảy ra mâu thuẫn giữa chị với gia đình chồng thì anh T
không bảo vệ được chị dẫn đến chị bị tổn thương về tinh thần. Ngoài ra anh T
2
không có sự quan tâm, đồng cảm chia sẻ công việc cũng như tâmtình cảm của
vợ, sống thờ ơ hời hợt dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. Mâu thuẫn
vợ chồng căng thẳng nhất vào tháng 08/2023, chị mang con gái út về nhà bố mẹ
đẻ ở. Anh T đến tìm đón; chị nghĩ đến con mà bỏ qua cho anh T nên đến trước
tết âm lịch năm 2024 khoảng 01 tháng thì chvề chung sống cùng anh T tại gia
đình chồng. Tuy nhiên trong thời gian trước, trong sau tết vợ chồng vẫn xảy ra
mâu thuẫn với nguyên nhân vẫn vậy nên chị xác định vợ chồng không còn tiếng
nói chung và chị cũng không còn đủ kiên nhẫn để chung sống cùng anh T vì vậy
đến đầu tháng 04/2024 chị lại mang con gái út về nhà bố mđẻ . Anh T nhiều
lần sang nói chuyện với chị bố mẹ chđể tìm đón chị về nhưng chị không về
chung sống cùng anh T do đã hết tình cảm.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn; mục đích hôn nhân không
đạt được; chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T để ổn định cuc
sng.
* Về con chung: Chị xác định chị anh Nguyễn Ngọc T 03 con chung
cháu Nguyễn Anh T1, sinh ngày 04/3/2013; cháu Nguyễn Anh D, sinh ngày
25/11/2015 cháu Nguyễn Thảo N, sinh ngày 03/8/2018. Ngoài ra chị Tr xác
định hiện chị đang mang thai con thứ 4 tại tháng thứ 7.
Ly hôn, chị đề nghị được nuôi dưỡng cháu Thảo N và để anh T nuôi dưỡng
cháu T1, cháu D. Anh chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Đối
với cháu thứ 4 chị đang mang thai thì khi sinh ra chị sẽ nuôi cũng không
yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị xác định hiện chị đang làm công nhân gần nhà, thu nhập bình quân
mỗi tháng khoảng 6 - 7 triệu đồng.
* Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản
công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung
về tài sản của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly n: Chị tự nguyện
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn - anh Nguyễn Ngọc T trình
bày:
* Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Kiều Tr tự nguyện đăng ký kết hôn
vào ngày 13/11/2012 tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện B, tỉnh Nam. Từ sau
ngày cưới đến nay vợ chồng chung sống hạnh phúc, không có mâu thuẫn gì lớn.
Đến giữa năm 2023 do chị Tr thay đổi tính nết, mỗi khi anh muốn gần gũi vợ thì
chị Tr lại đẩy anh ra; anh hỏi tại sao thì chị Tr không nói nên anh có to tiếng với
chị Tr nhưng sau đó anh lại chủ động xin lỗi làm lành với chị Tr. Đến khoảng
tháng 8/2023 chị Tr có nói với anh là muốn về nhà ngoại ở một thời gian, anh đã
nói chuyện với bố mẹ anh để chị Tr về nhà ngoại ở một thời gian, lúc đầu bố mẹ
anh không đồng ý nhưng anh thuyết phục thì bố mẹ cũng đồng ý. Sau đó chị Tr
mang con gái út về nhà ngoại ở; anh vẫn sang thăm vợ chơi với con thường
3
xuyên. Đến trước tết âm lịch năm 2024 anh đón chị Tr và con gái về nhà; trước,
trong và sau tết anh và chị Tr không xảy ra mâu thuẫn gì. Đến cuối tháng 4/2024
chị Tr tự mang con gái út về nhà ngoại sống. Anh nhiều lần sang gặp nói chuyện
với chị Tr với mục đích hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ tuy nhiên chị Tr nói với anh
là cần thời gian để suy nghĩ và không về chung sống cùng anh nữa.
Nay chị Tr làm đơn ly hôn; anh thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng không có gì
lớn, anh vẫn còn yêu thương vợ muốn các con sống đầy đủ cha mẹ vì vậy
anh không đồng ý ly hôn chị Tr. Anh xác định anh đã làm mọi cách từ gặp nói
chuyện, xin lỗi vợ, nhờ gia đình vợ hòa giải nhưng chị Tr vẫn không vchung
sống nên anh không biết làm thế nào. Anh đề nghị Tòa án cố gắng hòa giải để anh
chị về chung sống với nhau.
* Về con chung: Anh xác định anh chị Tr 03 con chung cháu Nguyễn
Anh T1, sinh ngày 04/3/2013; cháu Nguyễn Anh D, sinh ngày 25/11/2015 cháu
Nguyễn Thảo N, sinh ngày 03/8/2018. Ngoài ra anh xác định hiện nay chị Tr đang
mang thai con thứ 4 tại tháng thứ 7. Cháu T1, cháu D đang ở với anh; cháu Thảo
N đang với chị Tr; tuy nhiên do nhà ông nội ông ngoại gần nhau nên
các cháu cứ đi đi lại lại giữa hai nhà. Do anh không đồng ý ly hôn nên anh không
trình bày quan điểm về việc nuôi dưỡng con chung khi ly hôn.
Anh xác định hiện anh đang làm nhân viên bán xăng gần nhà, thu nhập
bình quân mỗi tháng khoảng hơn 07 triệu đồng.
* Về tài sản riêng, tài sản chung nghĩa vụ chung về i sản của vợ
chồng, tài sản công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy theo
tiêu chuẩn), trợ cấp kkhăn sau ly hôn: Anh tự nguyện không yêu cầu Tòa
án giải quyết những vấn đề này trong việc chị Tr kiện ly hôn anh.
[3] Tại phiên tòa, chị Tr giữ nguyên quan điểm như đã trình bày; cụ thể: Ch
đề nghị được ly hôn anh T. Về con chung, chị đề nghị được nuôi dưỡng cháu Thảo
Nguyên và để anh T nuôi dưỡng cháu T1, cháu D, anh chị không phải cấp dưỡng
nuôi con chung cho nhau. Đối với cháu thứ 4 mà chị đang mang thai thì khi sinh
ra chị sẽ nuôi và cũng không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Các vấn đề
về tài sản chị tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Tại phiên tòa, anh T trình bày: Trong thời gian anh chị sống ly thân anh
đã tìm mọi cách để nói chuyện với chị Tr nhưng chị Tr không hợp tác nên anh
không biết làm cách nào khác. Anh xác định tại thời điểm hiện tại thì vợ chồng
anh không có khả năng đoàn tụ nhưng anh không nhất trí ly hôn với chị Tranh
vẫn còn yêu thương chị Tr. Về con chung nếu Tòa giải quyết cho cho chị Tr ly
hôn thì anh cũng đồng ý với quan điểm của chị Tr, anh sẽ nuôi cháu T1, cháu D;
chị Tr nuôi cháu Thảo N; anh chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Cháu thứ 4 sinh ra do chị Tr nuôi dưỡng. Các vấn đề về tài sản anh tự nguyện
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4
[5] Tại phiên toà, đại diện VKSND huyện B có quan điểm:
* Về tố tụng, TAND huyện B thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; quá
trình giải quyết vụ án tại toà xét xử tại phiên toà, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện
đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Bị đơn chấp hành tương đối đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Về giải quyết vụ án; đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Khoản 1 Điều 28,
đim a khon 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 B lut T
tng dân s. Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Lut
Hôn nhân và gia đình. Lut phí và l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca
Quc hi khóa 13 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án;
- V hôn nhân: Chp nhận đơn khi kin ca ch Nguyn Th Kiu Tr. X
cho ch Nguyn Th Kiu Tr ly hôn anh Nguyn Ngc T.
- V con chung: Ghi nhn s tha thun ca ch Nguyn Th Kiu Tranh
Nguyn Ngc T: Giao cháu Nguyễn Thảo N, sinh ngày 03/8/2018 cho chị Tr nuôi
dưỡng. Giao cháu Nguyễn Anh T1, sinh ngày 04/3/2013 và cháu Nguyễn Anh D,
sinh ngày 25/11/2015 cho anh T nuôi dưỡng. Anh chị không phải cấp dưỡng nuôi
con chung cho nhau.
- Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản công
sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung về tài sản
của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Chị Tr, anh T tnguyện
khôngu cầua án giải quyết.
- Án phí ly hôn sơ thm và án phí dân sự sơ thẩm đối với người có nghĩa vụ
cấpỡng: Đương sự phi np theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
I. Về tố tụng: Hội đồng xét xử thấy đây là vụ án hôn nhân gia đình về
việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”; bị đơn anh Nguyễn Ngọc T
nơi thường trú cư trú tại thôn T, Đ, huyện B, tỉnhNam do vậy Tòa án
nhân dân huyện B, tỉnh Nam thụ giải quyết đúng quy định tại khon 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
II. Về giải quyết vụ án:
[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kiều Tr anh Nguyễn Ngọc T tự nguyện
đăng kết hôn vào ngày 13/11/2012 tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện B, tỉnh
Nam. Sau ngày cưới vợ chồng chung sống đến đầu năm 2023 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không sđồng cảm về tinh thần
5
sự hòa hợp chuyện sinh hoạt vợ chồng; khi gặp khúc mắc chTr không trao đổi
thẳng thắn với chồng đề chồng hiểu; ngược lại anh T cũng hời hợp không quan
tâm đến cảm xúc tâm tư của vợ; dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt.
Bên cạnh đó trong cuộc sống thì giữa chị Tr với bố m chồng cũng những mâu
thuẫn; chị Tr cần sự động viên, thấu hiểu, chia sẻ của chồng nhưng anh T thường
nghe theo lời bố mẹ hơn là nghe theo lời chị Tr; điều này cũng góp phần làm cho
chị Tr chán nản và dẫn đến bỏ mặc cho mâu thuẫn xảy ra. Tuy vợ chồng không
xảy ra to tiếng cãi chửi nhau nhưng mâu thuẫn luôn tồn tại âm ỉ kéo dài và ngày
càng làm cho vchồng xa cách. Tháng 8/2023 chị Tr mang con thứ ba về nhà
ngoại ở, anh Tr đến xin lỗi, hứa sửa chữa nên đến tết âm lịch 2024 vợ chồng về ở
với nhau tuy nhiên mâu thuẫn vẫn không được khắc phục và từ cuối tháng 4/2024
đến nay anh chị sống ly thân.
Trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án anh T không đồng ý ly hôn và luôn
tha thiết mong muốn chị Tr về đoàn tụ. Tòa án cũng đã nhiều gặp gỡ nói chuyện
phân tích động viên để anh chị về chung sống, nuôi dạy con cũng như nhiều lần
tiến hành hòa giải đanh chị về đoàn tụ nhưng chị Tr vẫn luôn luôn giữ quan điểm
không còn tình cảm vợ chồng với anh T, kiên quyết mong muốn được ly hôn. Xét
trên thực tế mặc dù anh T đã cố gắng tìm mọi cách để làm lành với vợ nhưng do
chị Tr luôn luôn chủ động xa cách anh T nên anh chị không về chung sống. Tại
phiên a mặc được Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên động viên nhưng chị Tr
vẫn kiên quyết xin ly hôn; anh T xác định mặc dù anh vẫn còn rất yêu vợ nhưng
tại thời điểm hiện nay thì anh chị không còn khả năng đoàn tụ. Từ quan điểm của
các bên, Hội đồng xét x thấy khả năng chị Tr anh T về chung sống với nhau
không còn do vậy chấp nhận đề nghị của chị Tr; xử cho chị Tr ly hôn anh T phù
hp vi thc tế, đúng quy định ti khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Lut Hôn
nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kiều Tr anh Nguyễn Ngọc T 03
con chung cháu Nguyễn Anh T1, sinh ngày 04/3/2013; cháu Nguyễn Anh D,
sinh ngày 25/11/2015 cháu Nguyễn Thảo N, sinh ngày 03/8/2018; hiện nay
cháu N đang ở với chị Tr; cháu T1, cháu D đang với anh T. Ngoài ra chị Tr, anh
T đều xác định hiện chị Tr đang mang thai con thứ 4 tại tháng thứ 8.
Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong quá trình giải quyết vụ án anh T không có
quan điểm về việc nuôi con chung sau khi ly hôn nhưng tại phiên tòa ngày hôm
nay, anh T tự nguyện thay đổi quan điểm nếu ly hôn về nuôi con chung anh
đồng ý với quan điểm của chị Tr là anh sẽ nuôi cháu T1, cháu D; chTr nuôi cháu
Thảo N và cháu thứ 4 sắp sinh; anh chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho
nhau. Hội đồng xét xử xét thấy quan điểm này của anh T tự nguyện đúng
pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên chấp nhận.
Căn cứo các tài liệu do chTr xuất trình cũng như lời khai của chị Tr, anh
T thì hiện tại chị Tr đang mang thai con thứ 4tháng thứ 8 là đúng sự thật. Tuy
nhiên do hiện nay cháu chưa được sinh ra nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét giải quyết vấn đề giao con cho ai nuôi. Sau này khi chị Tr sinh cháu nếu
6
anh chị xảy ra tranh chấp thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bằng
một vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật dân sự và tố tụng dân sự.
[3] Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản
công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung
về tài sản của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Do chị Tr, anh
T đều tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết; nên Hội đồng xét xkhông
giải quyết những vấn đề này. Nếu sau này chị Tr, anh T xảy ra tranh chấp về tài
sản thì quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[4] Án phí ly hôn sơ thẩm: Ch Tr phi chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147 B lut T tng dân s.
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Lut
Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ Lut phí l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi
khóa 13 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án;
1. X cho ch Nguyn Th Kiu Tr ly hôn anh Nguyn Ngc T.
2. V con chung: Ghi nhn s tha thun ca ch Nguyn Th Kiu Tr anh
Nguyn Ngc T: Giao cháu Nguyễn Thảo N, sinh ngày 03/8/2018 cho chị Nguyn
Th Kiu Tr nuôi dưỡng. Giao cháu Nguyễn Anh T1, sinh ngày 04/3/2013 cháu
Nguyễn Anh D, sinh ngày 25/11/2015 cho anh Nguyn Ngc T nuôi dưỡng. Chị
Tr, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Ch Tr, anh T và các thành viên trong gia đình chị Tr, anh T không đưc cn
tr anh ch trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi ng, giáo dc cháu T1, cháu D
và cháu N.
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Ch Nguyn Th Kiu Tr phi nộp 300.000 đồng.
Chuyn 300.000 đồng tin tm ứng án phí ly hôn thẩm mà ch Tr đã nộp
ti Chi cc Thi hành án dân s huyn B theo biên lai s 0000616 ngày 04/6/2024
thành án phí ly hôn sơ thẩm mà ch Tr phi chu. (Ch Tr đã thi hành xong án phí
ly n sơ thẩm).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
7
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Báo cho ch Tr, anh T đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày
k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tnh Hà Nam;
- VKSND huyn B;
- Chi cc THADS huyn B;
- UBNDĐ; huyn B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán Ch ta phiên tòa
Đặng Trần Anh Dũng
(đã ký)
Tải về
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất