Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 29/03/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2024/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 29/03/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy Đức (TAND tỉnh Đắk Nông) |
| Số hiệu: | 08/2024/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/03/2024 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | xét xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triệu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Ngọc Khoa và ông Phạm Thiên Viết.
- Thư ký phiên tòa: Bà H’Ra Chen - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ly – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Đức xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 181/2023/TLST-HNGĐ ngày 06/11/2023 về việc
“Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
06/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2024 gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đào Thị Tr, sinh năm 1989 – có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn VB, xã GP, huyện GV, tỉnh Ninh Bình.
- Bị đơn: Anh Phạm Thanh T, sinh năm 1984 – có mặt.
Địa chỉ: Thôn 4, xã QT, huyện TĐ, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị
Đào Thị Tr trình bày: Chị Đào Thị Tr và anh Phạm Thanh T kết hôn năm 2011 đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã GP, huyện GV, tỉnh Ninh Bình, việc kết hôn trên
cơ sở hoàn toàn tự nguyện không bị ai ép buộc. Thời gian đầu vợ chồng chung sống
hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng
không hợp nên vợ chồng thường hay cãi vã xúc phạm lẫn nhau. Do mâu thuẫn không
thể hàn gắn vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2017 đến nay. Chị Đào Thị Tr
cho rằng tình cảm đối với anh Phạm Thanh T không còn, hai bên đã không còn quan
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY ĐỨC
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 08/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29-3-2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
tâm gì đến nhau, cuộc sống hôn nhân của anh chị không thể hoà hợp, mục đích hôn
nhân không đạt được nên chị Đào Thị Tr làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Tuy Đức giải quyết cho ly hôn với anh Phạm Thanh T.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Phạm Minh
S, sinh ngày 14/5/2014 và Phạm Hu Ch, sinh ngày 27/10/2015. Chị Đào Thị Tr
yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục cháu Phạm Hu Ch đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu anh Phạm Thanh T
cấp dưỡng nuôi con chung, nhường quyền nuôi dưỡng cháu Phạm Minh S cho anh
Phạm Thanh T.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lời khai của anh Phạm Thanh T trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa: Anh Phạm Thanh T thừa nhận việc kết hôn với chị Đào Thị Tr, có đăng ký kết
hôn năm 2011 tại Ủy ban nhân dân xã GP, huyện GV, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện như chị Đào Thị Tr trình bày. Trong thời gian chung sống vợ
chồng có 02 con chung là Phạm Minh S, sinh ngày 14/5/2014 và Phạm Hu Ch,
sinh ngày 27/10/2015.
Anh Phạm Thanh T hoàn toàn đồng ý với ý kiến của chị Đào Thị Tr về tình
trạng mâu thuẫn của vợ chồng, nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là
do tính cách vợ chồng không hợp và do mâu thuẫn về kinh tế. Anh Phạm Thanh T
khẳng định tình cảm vợ chồng với chị Đào Thị Tr không còn nên anh cũng đồng ý
ly hôn. Về việc nuôi con chung, anh Phạm Thanh T đề nghị Tòa án giải quyết cho
anh được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phạm Minh S đến tuổi trưởng thành, nhường
quyền nuôi dưỡng cháu Phạm Hu Ch cho chị Đào Thị Tr.
Về tài sản chung: Anh Tâm không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức phát biểu quan điểm: Toà án
nhân dân huyện Tuy Đức thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 51
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về người tham gia tố tụng và thu thập chứng cứ: Toà án xác định đúng người
tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho nhng người
tham gia tố tụng đúng quy định, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân huyện
Tuy Đức đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Tại phiên toà sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ đảm bảo đúng
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

3
Về nội dung vụ án: Sau khi phân tích, đánh giá chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ
vụ án, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng Điều 51,
Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đào Thị Tr,
cho chị Đào Thị Tr được ly hôn với anh Phạm Thanh T.
Về con chung: Đề nghị giao cháu Phạm Hu Ch, sinh ngày 27/10/2015 cho
chị Đào Thị Tr trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ
18 tuổi). Giao cháu Phạm Minh S, sinh ngày 14/5/2014 cho anh Phạm Thanh T trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đề cập
giải quyết.
Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.
Về án phí: Chị Đào Thị Tr phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm được
khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001160
ngày 06/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ kết vào quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Đào Thị Trong khởi
kiện yêu cầu ly hôn với anh Phạm Thanh T có nơi cư trú tại Thôn 4, xã QT, huyện
TĐ, tỉnh Đắk Nông do đó đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Tuy Đức theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu ly hôn của chị Đào Thị Tr với anh Phạm Thanh
T, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Ngày 27/9/2011, chị Đào Thị Tr và anh Phạm Thanh T tự nguyện đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã GP, huyện GV, tỉnh Ninh Bình theo quy định tại Điều
9 Luật hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân gia chị Đào Thị Tr và anh Phạm
Thanh T là hợp pháp.
Xét thấy, cả chị Đào Thị Tr và anh Phạm Thanh T đều cho rằng cuộc sống
chung xảy ra nhiều mâu thuẫn, kéo dài và vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017,
nguyên nhân do tính cách vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu
thuẫn về kinh tế gia đình. Chị Đào Thị Tr khẳng định hiện nay không còn tình cảm

4
và không còn quan tâm đến anh Phạm Thanh T nên yêu cầu giải quyết ly hôn, anh
Phạm Thanh T cũng đồng ý ly hôn với chị Đào Thị Tr. Hội đồng xét xử xét thấy,
với thực trạng hôn nhân nói trên cho thấy mâu thuẫn gia chị Đào Thị Tr và anh
Phạm Thanh T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu
cầu ly hôn của chị Đào Thị Tr với anh Phạm Thanh T là có cơ sở chấp nhận theo
quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị Đào Thị Tr và anh Phạm Thanh T đều thống nhất đề
nghị giao cháu Phạm Hu Ch, sinh ngày 27/10/2015 cho chị Đào Thị Tr và giao
cháu Phạm Minh S, sinh ngày 14/5/2014 cho anh Phạm Thanh T trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Xét thấy, yêu cầu của các đương
sự là tự nguyện, phù hợp pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của các con chung,
cần chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải
quyết.
[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn
cứ cần chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đào Thị Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng khoản
1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật
Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đào Thị Tr.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Thị Tr được ly hôn với anh Phạm Thanh T.
2. Về con chung: Giao cháu Phạm Hu Ch, sinh ngày 27/10/2015 cho chị Đào
Thị Tr trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Giao cháu Phạm Minh S, sinh ngày 14/5/2014 cho anh Phạm Thanh T trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Chị Đào Thị Tr, anh Phạm Thanh T có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con
chung mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng, không ai có quyền ngăn cản. Nếu chị
5
Đào Thị Tr hoặc anh Phạm Thanh T lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người kia.
Chị Đào Thị Tr, anh Phạm Thanh T có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng khi cần thiết.
3. Về án phí: Chị Đào Thị Tr phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị Đào
Thị Tr đã nộp theo biên lai số 0001160 ngày 06/11/2023 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Tuy Đức;
- Chi cục THADS huyện Tuy Đức;
- UBND xã GP, huyện GV,
tỉnh Ninh Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký, đóng dấu)
Nguyễn Xuân Triệu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm