Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 07/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ L xin ly hôn anh Trần Việt T và đề nghị giải quyết về con chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN BÌNH LC
TNH HÀ NAM
Bn án s: 07/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/7/2024
V/v: Ly hôn, tranh chp v
nuôi con khi ly hôn.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN BÌNH LC, TNH HÀ NAM
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th Thu Hng.
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Đình Thật và ông Phạm Văn Thắm.
- Thư ký phiên tòa: Đinh Như Nguyệt - Thư ký Tòa án nhân dân huyn
Bình Lc, tnh Hà Nam.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Bình Lc, tnh Hà Nam tham
gia phiên tòa: Bà Nguyn Th Thúy Tình - Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân gia đình thụ lý s
15/2024/TLST-HNngày 12 tháng 6 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Ngun đơn: Ch Trn Th M L, sinh m 1996; i thường t cư trú: T
dân ph B, th trn B, huyn B, tnh Hà Nam; mt.
2. B đơn: Anh Trn Vit T, sinh năm 1997; nơi thường trú và cư trú: Thôn
Đ, xã T, huyn B, tnh Hà Nam; có mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kin và trong quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên
tòa, nguyên đơn ch Trn Th M L trình bày:
Về hôn nhân: Chị L anh T tự nguyện đăng kết hôn vào ngày 27/12/2022
tại Ủy ban nhân dân thị trấn B, huyện B, tỉnh Hà Nam. Trước khi cưới anh chị tự
nguyện tìm hiểu được gần 01 năm. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh
phúc được khoảng 10 tháng thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do
vợ chồng bất đồng quan điểm trong cách sống; khác biệt về văn hóa gia đình. Anh
T người cục tính, gia trưởng khi vợ chồng xảy ra sát thì anh T thường
chửi bới, xúc phạm danh dự chị và bố mẹ đẻ của chị. Mâu thuẫn căng thẳng nhất
vào ngày 05/4/2024 khi con khóc, nôn trớ. Lúc đó chị đang dọn nhà nên nhắc
2
anh T dỗ con thì anh T tát chị L, sau đó còn chửi bới và xúc phạm đến bố mẹ chị.
Đến ngày 25/5/2024 chị L đã bỏ về nmẹ đẻ vợ chồng sống ly thân nhau
từ đó đến nay. Nay chị L xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị ly hôn anh T.
* Q trình gii quyết v án và ti phiên a, b đơn anh Trn Vit T trình y:
V hôn nhân: Anh nhất trí như chị L đã trình bày về thời gian, điều kin kết
hôn, anh không b sung gì thêm. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc
được khoảng 10 tháng thì vợ chồng xảy ra bất đồng quan điểm. Nguyên nhân bất
đồng quan điểm do vợ chồng tranh cãi nhau. Anh T có xưng “mày tao với
vợ” và cũng có lần tát chị L. Anh T thấy trong cuộc sống gia đình vợ chồng nhiều
lúc xảy ra tranh luận, bất đồng là rất bình thường. Quan điểm của anh T vẫn còn
tình cảm với chị L, muốn đoàn tụ gia đình không mun con phi kh nhưng
anh cũng không có biện pháp gì để hàn gn, ci thin mi quan h ca v chng.
Về con chung: Chị L anh T đều xác định vợ chồng 01 con chung là
cháu Trần Việt Ch, sinh ngày 18/6/2023. Hiện cháu khỏe mạnh, phát triển bình
thường. Chị L xác định, sau khi anh chị xảy ra mâu thuẫn, cháu Ch với anh T
do anh T ngăn cản, không cho chị L đón cháu về nhà ngoại. Vì cháu Ch còn nhỏ
nên khi cháu ốm thì chị vẫn phải đến nhà anh T để được chăm sóc con còn những
ngày bình thường thì chị đến cho con ăn, chơi với con cho con ngủ xong thì
về. Ly hôn, chị L đề nghị được nuôi cháu Ch với do cháu mới được hơn 01
tuổi, bản thân chị kiến thức, sức khỏe, thời gian, điều kiện kinh tế đủ khả
năng chăm sóc con. Hiện nay chị là công chức thuộc Sở Khoa học công nghệ tỉnh
Nam, mức lương mỗi tháng là 5.850.000 đồng, li b m đẻ ph giúp trong
việc chăm c con. Chị yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu Ch cùng chị mỗi tháng
03 triệu đồng, kể từ khi ly hôn đến khi cháu Ch đủ 18 tuổi; việc cấp dưỡng được
thực hiện định kỳ hàng tháng. Anh T đề nghị nếu ly hôn anh xin được nuôi cháu
Ch không yêu cầu chL cấp dưỡng nuôi con cho anh hiện tại anh công
chức thuộc Ủy ban nhân huyện Th, tỉnh Nam, với mức lương mỗi tháng hơn
05 triệu đồng, ngoài ra anh còn kinh doanh thêm ngoài với tổng thu nhập mỗi
tháng khoảng từ 25 đến 30 triệu đồng, ngoài ra bố mẹ anh có nhà ở thành phố Ph
anh đang thuê người giúp việc để chăm sóc cháu Ch. Trường hợp nếu chị L
được quyền nuôi con thì anh nhất trí yêu cầu của chị L về mức cấp dưỡng nuôi
cháu Ch mỗi tháng là 03 triệu đồng.
Ngoài chị L, anh T đều xác định anh chị không có con nuôi, con riêng và chị
L không có thai sản gì.
V tài sn chung, tài sn riêng, công n, công sc, tr cấp khó khăn sau ly
hôn, đt nông nghip trồng cây hàng năm: Chị L anh T đều xác định không có,
không đề ngh Tòa án xem xét gii quyết.
Ti phiên tòa đi din Vin kim sát nhân dân huyn Bình Lc, tnh Hà Nam
phát biu ý kiến: Vic tuân theo pháp lut t tng dân s ca Thm phán, Hi
3
đồng xét xử, Thư phiên tòa trong quá trình gii quyết v án k t khi th
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án: Không vi phạm; Đối với người
tham gia t tng: Các đương s đã thực hin đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy
định ca B lut t tng dân s. V vic gii quyết v án: Đề ngh Hội đồng xét
x áp dụng Điều 28, 35, 39, 68, 144, 147 B lut T tng dân sự; Điều 56, 81, 82,
83, 110, 116, 117 Lut Hôn nhân gia đình; Lut phí l phí s 97 ngày
25/11/2015 ca Quc hi; Áp dng Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của UBTVQH quy đnh v mc thu, min gim thu np, qun
s dng án phí l phí Tòa án: X ly hôn gia ch L anh T; V nuôi con:
Giao cháu Trn Vit Hà Ch cho ch L nuôi dưỡng, anh T cp dưỡng nuôi cháu Ch
cùng ch L 3.000.000 đồng/tháng, k t tháng 8/2024 cho đến khi cháu đủ 18
tui, vic cấp dưỡng được thc hiện định k hàng tháng. Về án phí ly hôn sơ thẩm:
Ch L phi chịu theo quy đnh ca pháp lut. Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh T
phi chịu theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn c vào kết qu tranh tng. Tòa án nhân dân huyn Bình
Lc, tnh Hà Nam nhận định:
[1] V quan h tranh chp và thm quyn gii quyết v án: Căn c ni dung
yêu cu khi kin của nguyên đơn chị Trn Th M L xin ly hôn anh Trn Vit T,
đây quan h pháp lut tranh chp v “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo quy
định ti khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 1 Điều 28 B lut
t tng dân s; anh T có nơi thường trú và cư trú ti thôn Đ, T, huyện B, tỉnh
Hà Nam nên thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Bình Lc,
tỉnh Hà Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
B lut t tng dân s.
[2] Về quan hhôn nhân: Ch Trn Th M L anh Trn Vit T kết hôn trên
sở t nguyn, đăng ký kết hôn và được y ban nhân dân thị trấn B, huyện
B, tỉnh Hà Nam cp giy chng nhận đăng ký kết hôn ngày 27/12/2022 nên được
xác định là hôn nhân hp pháp.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 10 tháng thì
xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống. Chị L cho rằng anh T người cục tính, gia trưởng và khi vợ chồng xảy ra
xô sát thì anh T thường chửi bới, xúc phạm danh dự chị và bố mđẻ của chị. Đến
ngày 25/5/2024 chị L đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị vợ chồng sống ly thân nhau
từ đó đến nay. Quá trình gii quyết v án ti phiên tòa, Tòa án đã phân tích,
hòa gii nhm mục đích đ anh ch đoàn tụ. Tuy nhiên ch L xác định tình cm
gia ch anh T không còn ch kiên quyết đề ngh đưc ly n anh T, còn
anh T mun v chồng đoàn tụ nhưng anh không biện pháp đ hàn gn, ci
4
thin mi quan h ca v chng. Ti biên bn làm vic gia Tòa án vi chính
quyền địa phương T, huyn B thì địa phương cung cp, khi ch L đơn yêu
cầu ly hôn và đơn yêu cầu bo v quyn li bà m và tr em thì địa phương đã tổ
chc hòa gii cho anh ch nhưng không kết qu. Hội đng xét x thy rng, xét
kh năng v chng ch L, anh T đoàn tụ không còn, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Vì vy x cho ch L đưc ly hôn anh T là phù hp với quy định
ti khon 1 Điu 56 ca Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị L và anh T đều xác định vợ chồng 01 con chung
cháu Trần Việt Hà Ch, sinh ngày 18/6/2023, hiện cháu khỏe mạnh và phát triển
bình thường. Ly n chL đề nghị được nuôi dưỡng cháu Ch yêu cầu anh T
cấp dưỡng nuôi cháu Ch cùng chị là 3.000.000đồng/tháng kể từ tháng 8/2024 đến
khi cháu Ch đủ 18 tuổi, việc cấp dưỡng được thực hiện định kỳ hàng tháng. Anh
T cũng đề nghị được nuôi cháu Ch không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.
Trường hợp nếu chị L nuôi cháu Ch thì anh T nhất trí với mức cấp dưỡng mỗi
tháng mà chị L yêu cầu.
Hội đồng xét xử thấy rằng, về điu kin chăm sóc, giáo dục con ca ch L,
anh T đu bảo đảm. Tuy nhiên hiện cháu Ch mới được hơn 13 tháng tui và là bé
gái nên rt cn s quan tâm chăm sóc t mỉ, chu đáo của người m theo quy
định ti khoản 3 Điều 81 Lut hôn nhân gia đình quy định “Con dưới 36 tháng
tuổi được giao cho m trc tiếp nuôi…”. vậy Hội đồng xét xử chấp nhận đề
nghị của chị L, giao chị L nuôi dưỡng cháu Chchấp nhận sự tự nguyện anh T
về việc anh T cấp dưỡng nuôi cháu Ch cùng chị L 3.000.000đồng/tháng, kể từ
tháng 8/2024 đến khi cháu Ch đủ 18 tuổi, việc cấp dưỡng được thực hiện định kỳ
hàng tháng.
[4] Về i sản riêng, i sản chung , ng nợ, ng sức đóng p, đất ng nghiệp
trồng y ng năm, trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Do chL, anh T đều không đề ngh
giải quyết nên Hội đồng xét x không đặt ra xemt.
[5] Về án phí:
- Án phí ly hôn sơ thẩm: Ch L phi chịu theo quy định ca pháp lut
- Án phí cp dưng nuôi con: Anh T phi chịu theo quy đnh ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, đim a khon 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điu 39,
khon 4 Điu 147 ca B lut t tng n s; c Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 110,
116, 117 ca Luật Hôn nhân gia đình; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca y ban thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí l phí Tòa án và danh mục án phí, lệ phí Tòa án.
1. X cho ch Trn Th M L ly hôn anh Trn Vit T.
5
2. V con chung: Giao cháu Trần Việt Ch, sinh ngày 18/6/2023 cho chị
Trần Thị Mỹ L nuôi dưỡng. Anh T cấp dưỡng cho ch L để nuôi cháu Ch mi tháng
là 3.000.000đ (Ba triu đồng), k t tng 8/2024 cho đến khi cháu Ch đủ 18 tui.
Vic cấpỡng đưc thc hiện định k hàng tng.
Chị L cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh T trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối với cháu Trần Việt Hà Ch.
3. Về án phí:
- Án phí ly hôn sơ thẩm: Ch Trn Th M L phi chu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng). Chuyn s tin 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà ch L đã nộp tm
ứng án phí ly hôn thm ti Chi cc Thi hành án dân s huyn B theo biên lai
s 0000617 ngày 12/6/2024 thành án phí ly hôn thm ch phi np (ch L
đã thi hành xong tiền án phí ly hôn sơ thẩm).
- Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Trn Vit T phi chu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng)
K t ngày bn án có hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp Cơ quan thi
hành án có quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày đơn yêu
cu thi hành án của người được thi hành án i vi các khon tin phi tr cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt c các khon tin, hàng
tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi sut quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9 Lut thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Ch Linh, anh Tiến đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k
t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tnh Hà Nam;
- VKSND huyn Bình Lc;
- Chi cc THADS huyn B;
- UBND th trn B; B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán - Ch ta phiên tòa
(Đã ký)
Nguyn Th Thu Hng
Tải về
Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST Bản án số 07/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất