Bản án số 07/2022/HNGĐ-ST ngày 20/01/2022 của TAND TX. Cửa Lò, tỉnh Nghệ An về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 07/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 07/2022/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2022/HNGĐ-ST ngày 20/01/2022 của TAND TX. Cửa Lò, tỉnh Nghệ An về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Cửa Lò (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 07/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Nhâm- Nguyễn Doãn Lợi |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2022 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 20 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An mở phiên tòa sơ thẩm xét xử công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ lý số 55/2021/TLST- HNGĐ ngày 02/11/2021 về tranh chấp “hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2022/QĐXX- ST ngày 04/01/2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1992. Có mặt.
Nơi ĐKHK: khối L, phường Nghi Hải, thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ An. Nơi ở hiện nay: xóm H, xã Khánh Hợp, huyện Nghi lộc, tỉnh Nghệ An. Bị đơn: anh Nguyễn Doãn L, sinh năm 1988. Có mặt Nơi ĐKHKTT: khối L, phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản lời khai và biên bản làm việc trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nh trình bày:
Về quan hệ tình cảm: chị Nguyễn Thị Nh và anh Nguyễn Doãn L kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 02/03/2020 tại UBND xã Khánh Hợp, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh L đánh đập và còn đuổi chị ra khỏi nhà, từ đó cho tới nay vợ chồng sống ly thân, chị về sống cùng mẹ tại xã Khánh Hợp, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nay chị Nguyễn Thị Nh làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Doãn L.
Về con chung:Vợ chồng có một con chung là cháu Nguyễn Doãn Kh, sinh ngày 27/11/2020, hiện cháu Doãn Kh đang sống chung cùng chị. Sau khi ly hôn chị Nh có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Nguyễn Doãn Kh và yêu cầu anh Nguyễn Doãn L cấp dưỡng nuôi con chung mức cấp dưỡng 1.500.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/01/2022 cho đến lúc cháu Kh tròn 18 tuổi trưởng thành.
Về tài sản và các khoản nợ: Vợ chồng không có tài sản chung và không vay nợ ai cũng như không cho ai vay nợ nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh Nguyễn Doãn L không tham gia phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, do vậy không tiến hành hòa giải được. Tại bản tự khai đề ngày 18/11/2021 mà anh L gửi cho Tòa án qua đường bưu điện và tại phiên tòa, anh L trình bày về nguyên nhân mâu thuẫn như chị Nh trình bày là đúng, nhưng xét thấy chưa đến mức phải ly hôn nên anh không đồng ý ly hôn.
Về con chung vợ chồng có một con chung là cháu Nguyễn Doãn Kh, sinh năm 2020, hiện tại cháu đang sống cùng chị Nh. Do cháu còn nhỏ nên anh đồng ý để chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng cháu Kh và anh có nghĩa vụ cấp dưỡng hàng tháng với mức 1.500.000đ/tháng. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/01/2022 đến khi cháu Kh tròn 18 tuổi trưởng thành.
Về tài sản chung và khoản nợ: anh L trình bày không có tài sản chung và không vay nợ ai, cũng không cho ai vay nợ, không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn- chị Nguyễn Thị Nh có đơn yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Doãn L, anh L có đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An thụ lý và giải quyết đơn xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Nh là đúng quy định của pháp luật.
Bị đơn anh Nguyễn Doãn L đã được tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh không có mặt để tham gia phiên họp công khai chứng cứ cũng như hòa giải, do vậy tòa án không tiến hành hòa giải được. Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay, anh L có mặt, giữa anh L và chị Nh không hòa giải được với nhau nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo quy định.
[2]. Về nội dung vụ án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị Nh và anh Nguyễn Doãn L chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 02/03/2020 tại UBND xã khánh Hợp, Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Do vậy giữa chị Nguyễn Thị Nh và anh Nguyễn Doãn L đã phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian, đến khoảng tháng 02/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh L đánh đập chị và còn đuổi chị Nh ra khỏi nhà. Sau khi mâu thuẫn xảy ra, chị Nguyễn Thị Nh về ngoại sống cùng mẹ và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Như vậy, đời sống chung vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Nguyễn Thị Nh xin được ly hôn anh Nguyễn Doãn L là có căn cứ, nghĩ nên chấp nhận.
Về con chung: chị Nguyễn Thị Nh và anh Nguyễn Doãn L có một con chung là cháu Nguyễn Doãn Kh, sinh ngày 27/11/2020; kể từ ngày anh chị sống ly thân cho đến nay cháu Doãn Kh sống chung cùng với chị Nh. Chị Nh có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Kh; tại phiên tòa anh L cũng đồng ý để chị Nh trực tiếp chăm sóc cháu Kh. Do vậy chấp nhận yêu cầu của chị Nh được trực tiếp nuôi con là phù hợp. Chị Nh yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung là 1.500.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/01/2022, yêu cầu này của chị Nh là phù hợp và anh L đồng ý với yêu cầu đó nghĩ nên chấp nhận. Anh L có quyền và nghĩa vụ thăm non con chung, không ai được cản trở.
Tài sản chung và khoản nợ: Theo trình bày của chị Nh và anh L, vợ chồng không có tài sản chung, cũng như không vay nợ ai và cũng không cho ai vay nợ và không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2.3. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án; buộc Nguyễn Thị Nh phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Anh L phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con chung là 300.000đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH12 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Nh được ly hôn với anh Nguyễn Doãn L.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Doãn Kh, sinh ngày 27/11/2020 cho chị Nguyễn Thị Nh trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Doãn L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung với mức cấp dưỡng là 1.500.000đ/ tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/ 01/2022 cho đến lúc cháu Doãn Kh tròn 18 tuổi, trưởng thành. Anh Nguyễn Doãn L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án Dân sự.
Về án phí: chị Nguyễn Thị Nh phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị Nh đã nộp theo biên lai thu số 0001054 ngày 02/11/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. Chị Nguyễn Thị Nh đã nộp đủ án phí.
Buộc anh Nguyễn Doãn L phải chị 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!