Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 03/01/2025 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 03/01/2025 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Ảng (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lò Thị T/Lường Văn N - ly hôn tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: 1. : Vừ A Sinh
2. Ông: Lò Văn Ngắm
Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Mai Hồng Hạnh - Thư Tòa
án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng tham gia phiên tòa:
Ông Trí Giáp – Kiểm sát viên
Ngày 03 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tán nhân dân huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên mở phiên a xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
06/2024/TLST-HN&GĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
06/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2024; Quyết định hoãn phiên
toà số: 04/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 18 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lò Thị T, sinh năm 2002
Nơi cư trú: Bản K, xã ẲC, huyện MA, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt có lý do).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Thị T: Thị Thuý
An - Trgiúp viên pháp lý. Nơi công tác: Chi nhánh trợ giúp pháp số 3 thuộc
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Điện Biên ( mặt).
Bị đơn: Anh Lường Văn N, sinh năm 1996
Nơi trú: Bản T, xã MĐ, huyện MA, tỉnh Điện Biên (Vắng mặt không có
do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 16/7/2024, bản tự khai đề ngày 21/10/2024 chị
Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Tôi anh Lường Văn N đăng kết hôn ngày 15/12/2020
tại UBND Mường Đăng, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Trước khi lấy
nhau hai bên tự tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm hiểu không có sự ép
buộc và tác động bên ngoài. Sau khi cưới tôi và anh Lường Văn N về sống tại bản
T, MĐ, huyện MA, tỉnh Điện Biên. Trong quá trình chung sống tôi anh
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 03 tháng 01 năm 2025
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
2
Lường Văn N phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn giữa
tôi và anh Lường Văn N ngày càng xấu đi mặc dù đã được hai bên gia đình nhiều
lần hoà giải nhưng không thành. Từ năm 2021 đến nay tôi và anh Lường Văn N
sống ly thân. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mường
Ảng giải quyết việc ly hôn giữa tôi và anh Lường Văn N.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống tôi và anh Lường Văn N có 01
người con chung là cháu Lường Ngọc B, sinh ngày 22/12/2020. Hiện cháu Lường
Ngọc B đang sống cùng với tôi (Thị T) tại bản Kéo, Ằng Cang, huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Nguyện vọng của tôi sau khi ly hôn tôi trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lường Ngọc B cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng đối với con chung tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, tài sản riêng: Tôi và anh Lường Văn N không có.
- Về nợ chung, nợ phải trả, nợ thu về: Tôi và anh Lường Văn N không có.
* Bị đơn: Anh Lường Văn N mặc được Tòa án thông báo triệu tập
nhiều lần và đúng quy định của pháp luật nhưng anh Lường Văn N vẫn vắng mặt
và không có ý kiến gì.
* Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày bản
phát biểu: Yêu cầu của chị Lò Thị T là có căn cứ và hợp pháp. Đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu ca chị Lò Thị T cụ thể như sau:
Thứ nhất về hôn nhân: Chị Lò Thị T anh Lường Văn N đăng kết hôn
vào ngày 15/12/2020 tại UBND xã Mường Đăng, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên. Trước khi lấy nhau hai bên tự tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm
hiểu không có sự ép buộc và tác động bên ngoài. Sau khi cưới chị anh Lường
Văn N về sống tại bản T, MĐ, huyện MA, tỉnh Điện Biên thì phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn giữa chị và anh ờng Văn N ngày
càng xấu đi mặc đã được hai bên gia đình hoà giải nhiều lần nhưng không
thành. Từ năm 2021 đến nay chị Lò Thị T và anh Lường Văn N sống ly thân. Xét
thấy mâu thuẫn của chị Thị T anh Lường Văn N đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mc đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy đề nghị Hội
đồng xét xchấp nhận yêu cầu của chị Thị T và tuyên bố chị Thị T được ly
hôn anh Lường Văn N.
Thứ hai vcon chung: Chị Thị T anh Lường Văn N 01 người con
chung cháu cháu Lường Ngọc B, sinh ngày 22/12/2020. Nguyện vọng của chị
Thị T về việc giải quyết con chung sau khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động;
không yêu Tòa án giải quyết về dưỡng nuôi con chung. Hiện nay cháu đang cùng
mẹ và ông bà ngoại từ khi vợ chồng anh chị ly thân nên đề nghị Hội đồng xét xử
cần chấp nhận nguyện vọng của chị Lò Thị T về việc giao nuôi con chung cũng
như vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
3
Thứ ba: Trong quá trình chung sống chị Thị T anh Lường Văn N không
có tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về, nên không yêu
cầu Toà án giải quyết.
Về án phí: Đề nghị áp dụng Điều 147 BLTTDS, Điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội Khóa 14 quy định v mức thu, min, gim, thu, np, quản và s
dụng án p và lệ phí Tòa án, đ nghmiễn toàn b án p dân sự sơ thẩm không
g ngạch cho ch Lò Thị T.
* Trong quá trình giải quyết vụ án:
Tòa án đã tiến hành xác minh nơi đăng hộ khẩu thường tcủa anh Lường
Văn N; xác minh nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị Thị T anh Lường
Văn N tại bản T, xã MĐ, huyện MA, tỉnh Điện Biên; Biên bản xác minh điều kiện
kinh tế của chị Lò Thị T tại bản Kéo, xã Ẳng Cang.
* Quan điểm của đại diện VKSND huyện Mường Ảng: Quá trình giải
quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng n
sự từ giai đoạn thụ lý đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, xác định quan hệ pháp
luật, tư cách người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định đưa vụ
án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho VKS nghiên cứu, tống đạt các văn bản tố
tụng.
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng, sự mặt của các thành
viên Hội đồng xét xử, thư phiên a, thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa theo quy định tại các Điều 227, 234 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Tuyên bố chị Lò Thị T được ly hôn anh Lường Văn N.
- Con chung: Giao cháu Lường Ngọc B, sinh ngày 22/12/2020 cho chị
Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi khả năng
lao động. Về cấp dưỡng nuôi con chị Lò Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về: Đương sự không yêu cầu Toà án
giải quyết.
- Án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tán. Đề
nghị Hội đồng xét xử miễn án phí Hôn nhân gia đình thẩm không giá
ngạch cho chị Lò Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn
diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện VKSND huyện Mường
Ảng. Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây ván về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hônthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ngày 17/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên thụ
lý vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn. Tòa án ra Thông báo thụ
vụ án tiến hành tống đạt cho bị đơn anh Lường Văn N theo quy định của pháp
luật. Đồng thời Toà án triệu tập anh Lường Văn N lên Toà án để làm việc, nhưng
anh Lường Văn N vẫn vắng mặt.
Tòa án ra thông báo về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải lần 1, đã tiến hành tống đạt theo quy định của pháp luật
nhưng bị đơn không có mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ.
Ngày 20/11/2024 chị Thị T đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.
Căn cứ khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự, do vậy Tòa án không tiến hành
hòa giải.
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt Quyết định theo quy định
của pháp luật. Tại phiên tòa ngày 18/12/2024, nguyên đơn chị Thị T có mặt, bị
đơn anh Lường Văn N vắng mặt không do lần thứ nhất, căn cứ khoản 1
điều 227 Bộ luật tố tụng dân snăm 2015, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
tòa và ấn định thời gian xét xử lại vào ngày 03/01/2025.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, Nguyên đơn chị Thị T đơn đề nghị
tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn là anh Lường Văn N vắng mặt tại phiên tòa không
có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt
anh Lường Văn N, chị Lò Thị T.
[2] Nội dung vụ án:
* Về hôn nhân: Theo đơn xin ly hôn của chị Thị T và các chứng cứ tài liệu
có trong hồ sơ. Hội đồng xét xử thấy: Chị Thị T và anh Lường Văn N lấy nhau
trên sở tự nguyện và đăng kết hôn vào ngày 15/12/2020 tại UBND
Mường Đăng, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Thời gian đầu anh chị chung
sống hạnh phúc, sau đó anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống.
Mâu thuẫn giữa hai vchồng anh chị được hai bên gia đình khuyên bảo hoà
giải nhiều lần nhưng không thành. Từ năm 2021 chị Lò Thị T đã bỏ về nhà bố m
đẻ ở, nên chị anh Lường Văn N đã ly thân, không liên lạc hay quan tâm đến
nhau. Xét thấy, vchồng anh chị đã sống ly thân, không còn thương yêu, quý
trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, ai biết bổn phận của người đó, điều này chứng tỏ
tình trạng hôn nhân giữa chị Thị T và anh ờng Văn N đã mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì
vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 51 và khoản 1 điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Thị T. Tuyên xử cho chị Thị T
được ly hôn với anh Lường Văn N.
* Về con chung: Chị Lò Thị T và anh Lường Văn N có 01 người con chung
là cháu Lường Ngọc B, sinh ngày 22/12/2020. Chị Lò Thị T có nguyện vọng sau
khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu đến khi cháu
5
đủ 18 tuổi khả năng lao động. Hội đồng xét xxét thấy hiện nay cháu ờng
Ngọc B đang sống ổn định cùng mẹ, ông bà ngoại và được chăm sóc, học tập tốt
nên để không gây xáo trộn về tâm lý đồng thời đảm bảo cho sự phát triển về tinh
thần cũng như quyền lợi về mọi mt, phù hợp với nguyện vọng chị Lò Thị T nên
Hội đồng xét xử, áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình cần
chấp nhận nguyện vọng của chị Lò Thị T về việc giao nuôi con chung.
Chị Lò Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung,
nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.
* Tài sản chung; tài sản riêng; nphải trả; nợ thu về: Chị Thị T, anh
Lường Văn N không có nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.
[3] Về án phí: Chị Thị T là người dân tộc thiểu số sống bản điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn có đơn xin miễn án phí. Áp dụng khoản 4 Điều 147
của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tán. Hội đồng xét xử miễn án pHôn
nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Lò Thị T.
Tại phiên tòa, Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng phát
biểu ý kiến, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Lò Thị T hoàn toàn
phù hợp với quy định của pháp luật nội dung ván, vậy Hội đồng xét xử cần
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271; Điều 273 của BLTTDS 2015.
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 71, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 và Điều 84, Điều 86 Luật hôn nhân và gia đình.
- Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thị T: Chị Lò Thị
T được ly hôn anh ờng Văn N.
2. Về con chung: Giao cháu Lường Ngọc B, sinh ngày 22/12/2020 cho chị
Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Lường
Ngọc B đủ 18 tuổi va có khả năng lao động.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn: Chị Lò Thị T không yêu
cầu Toà án giải quyết cấp dưỡng nuôi con.
Anh ờng n N quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản tr
quyền này. Vì lợi ích của con chung, theo u cầu của một hoc cả hai n; người
thân thích; Cơ quan quản N ớc về gia đình; quan quản N c về trẻ
em; Hội liên hiệp phụ nữ thì T án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi
con mức cấp ỡng nuôi con chung.
6
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về: Đương
sự không .
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Miễn toàn bộ án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Lò Thị T.
5. Quyền kháng cáo: Chị Thị T, Anh Lường Văn N được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi
cư trú của người vắng mặt.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự được
sửa đổi, bổ sung năm 2014; người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Mường Ảng;
- Chi cục THADS huyện Mường Ảng;
- UBND xã Mường Đăng, h.Mường Ảng;
- Các đương sự; người bảo vệ quyền lợi ích
cho đương sự
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất