Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 13- P
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 29-8-2025.
V/v Tranh chấp Hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13- P
- Thành phần Hội đồng xét xử (HĐXX) sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Nguyễn Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đoàn Thị Chuyền, Ông Vũ Việt Trung.
- Thư phiên toà: Ông Phạm Đình Lân - Thư Toà án nhân dân Khu
vực 13- P.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 13- P tham gia phiên toà: Ông
Phạm Sỹ Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 29/8/2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 13- P xét xử
thẩm ng khai vụ án dân sự thụ lý số 22/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐXXST-DS ngày 14/7/2025, Quyết định hoãn
phiên toà số 06/2025/QĐST-DS ngày 05/8/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn V, sinh năm 1960;
Số CCCD: 030060014262
Nơi thường trú: Đội 6, thôn O, xã K, huyện M, tỉnh D (Nay là: Đội 6, thôn
O, xã B, thành phố P); Có mặt.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Bà Luân Thị N,
Luật sư - Công ty Luật TNHH G - Đoàn luật sư thành phố Hà Nội; Có mặt.
- Bị đơn:
+ Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1951, Địa chỉ: thôn O, K, huyện M, tỉnh
D (Nay là: thôn O, xã B, thành phố P); Vắng mặt.
+ Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1976; Địa chỉ: thôn X, phường Z, tỉnh Q;
Vắng mặt.
+ Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1979; Số CCCD: 030079001667; Địa chỉ:
thôn O, xã K, huyện M, tỉnh D (Nay là: thôn O, xã B, thành phố P); Vắng mặt.
+ ChNguyễn Thị L, sinh năm 1983; Địa chỉ: Đội 8, thôn Y, phường A,
tỉnh Q; Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ U ban nhân dân B, thành phố P. Người đại diện theo pháp luật: Ông
Bùi Trọng Thược - Chủ tịch ; Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
+ Bà Phạm Thị E, sinh năm 1964; Số CCCD: 030164011889; Địa chỉ: thôn
O, xã K, huyện M, tỉnh D (Nay là: thôn O, xã B, thành phố P); Có mặt.
2
+ Chị Nguyễn Thị U, sinh năm 1986; Địa chỉ: thôn O, K, huyện M, tỉnh
D (Nay là: thôn O, xã B, thành phố P); Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, quá trình khai tại Tòa án tại phiên t, nguyên
đơn ông Nguyễn Văn V trình bày:
Trước đây vợ chồng ông các con ở trên một mảnh đất diện tích khoảng
115m² trên nhà, công trình phụ thôn O, K, huyện M, tỉnh D (nay là thôn
O, B, thành phố P). Thửa đất n ông giáp nhà ông Thao, giáp nhà ông
Đường, giáp nhà ông Quát giáp đường xóm. Cách nhà ông khoảng 200 mét
(cùng thôn) có nhà ông Sửa Đ trên một thửa đất rộng hơn (khoảng 483m
2
).
Thời điểm năm 2002 - 2003, nhà ông m nông nghiệp cần chỗ phơi thóc,
để rơm rạ nên nhà ông nhu cầu mảnh đất rộng rãi hơn, còn nhà ông Sửa bà
Đ lúc đó nhu cầu chuyển vào miền Nam làm ăn, vừa muốn có nhà ở quê, vừa
muốn tiền cho con vào Nam lập nghiệp, nên gia đình ông Sửa đã sang nhà
ông nói chuyện đề xuất việc đổi đất, cụ thể: nhà ông lấy mảnh đất của nhà ông
Sửa Đ, còn nhà ông Sửa Đ lấy mảnh đất của nhà ông. Vì mảnh đất nhà
ông Sửa Đ diện tích rộng hơn nên nhà ông phải trả thêm cho nhà ông Sửa
số tiền 28 triệu đồng. Thửa đất của nhà ông Sửa diện tích 483m² gồm 300m²
đất ở, 183m² đất vườn tại số thửa 187, tờ bản đồ số 05 thôn O, K. Lúc đó
thửa đất nhà ông đang cũng đã có sổ đỏ, ông không nhớ cụ thể thửa nào, tờ
bản đồ nào mà chỉ biết diện tích khoảng 115m² giáp với các nhà như ông
đã trình bày trên. Thửa đất của nhà ông Sửa Đ cũng đã sổ đỏ. Sau khi
hai nhà thống nhất xong việc đổi đất, giao đất, trả thêm tiền thì ông đưa sổ đỏ
đất của ông cho nhà ông Sửa giữ, còn ông giữ sổ đỏ đất nhà ông Sửa. Hai bên
lập một Biên bản chuyển đổi nhà và đất ở thổ cư ngày 28/02/2003 có chữ ký của
ông, ông Sửa người làm chứng. Số tiền 28 triệu ông cũng trả luôn cho nhà
ông Sửa Đ vào ngày hôm đó. Lập biên bản xong, hai ông mang Biên bản đổi
đất đến UBND xã K xin xác nhận.
Đến ngày 02/02/2003 âm lịch, hai nhà chuyển sang đất của nhà bên kia ở,
giữ nguyên công trình trên đất. Sau khi chuyển xong thì bên nào bên ấy tự
kiến thiết, không xảy ra tranh chấp gì.
Sau khi đã ổn định, ông nhu cầu sang n giấy chứng nhận quyền s
dụng đất đối với thửa đất của ông Sửa cho nhà ông, nhưng không làm được
thời điểm đó ông Sửa đã chết, các con gái ông Sửa ở xa không về ng Sửa chết
năm 2011). Ông Sửa, Đ 03 người con là: chị Nguyễn Thị H, anh Nguyễn
Văn S, chị Nguyễn Thị L. Đối với thửa đất cũ của nhà ông đổi cho nhà ông Sửa,
gia đình ông Sửa đã làm xong thủ tục sang tên giấy chứng nhận, hiện nay thửa
đất đang đứng tên anh Nguyễn Văn S chị Nguyễn Thị U (là con trai và con
dâu ông Sửa).
Khi gia đình ông chuyển sang thửa đất của nhà ông Sửa để ở, trên đất đã
sẵn một nhà cấp bốn mái ngói tây. Phía đất giáp nhà ông Dương ao. Đến
năm 2011, ông ông Dương thống nhất xây rãnh thoát nước cho xóm ông
3
đã lấp ao để sử dụng trồng cây. Sau này ông Dương xây nhà mới thì ông Dương
xây tường bao ngăn cách giữa nhà ông nhà ông Dương. Phía bên giáp nhà
anh Hùng ông đã xây nhà công trình phụ hết đất, không tranh chấp. Về
phía Nam giáp đường xóm, trước đây thôn có đến nhà ông vận động gia đình
ông hiến đất để làm đường nông thôn mới, nên nhà ông tự nguyện hiến một
phần đất của gia đình mình cho thôn làm đường. Sau đó đã tiến hành múc
rãnh lùi vào trong đất nhà ông để làm đường rộng ra. Ông xác định một phần
diện tích đất mà gia đình ông đã hiến làm đường vẫn nằm trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mang tên ông Nguyễn Đ Sửa. Ông đề nghị Tòa án công nhận
quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông theo giấy chứng nhận. Sau này gia đình
ông hiến đất cụ thể như thế nào thì ông sẽ làm việc với thôn xã.
Ông đề nghị Tòa án giải quyết công nhận Hợp đồng chuyển đổi quyền sử
dụng đất theo Biên bản chuyển đổi nhà và đất ở thổ cư ngày 28/02/2003 giữa gia
đình ông và gia đình ông Sửa, công nhận cho vợ chồng ông được quyền sử dụng
thửa đất số 187, tờ bản đồ số 5, diện tích 483m
2
đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mang tên ông Nguyễn Đ Sửa tại thôn O, xã B, thành phố P.
Đối với chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất theo quy định
pháp luật chi phí xem xét thẩm định, định giá i sản, ông V tự nguyện chịu
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Người quyền lợi, nghĩa v liên quan Phạm Thị E nhất trí với ý kiến
ông Nguyễn Văn V.
* Quá trình làm việc với Toà án, bị đơn anh Nguyễn Văn S trình bày:
Anh là con trai của ông Sửa, Đ. Bố manh sinh được 03 người con
anh, chị L, chị H. Ông Sửa chết năm 2011, manh vẫn còn sống đang cùng
nhà với vợ chồng anh. Thời điểm năm 2003 khi gia đình anh gia đình ông V
thỏa thuận đổi đất, anh đi bộ đội về chứng kiến sự việc hai gia đình thống
nhất đổi nhà đất cho nhau. Lúc đó, anh chỉ biết gia đình mình khó khăn, anh
có nhu cầu vào miền Nam lập nghiệp, nên bố mẹ anh mới đổi đất cho nhà ông V
để nhà anh lấy mảnh đất nhỏ hơn, nhà ông V lấy mảnh đất rộng hơn, nên ông V
trả tiền cho gia đình anh 28 triệu đồng (là tiền trả cho diện tích chênh lệch). Hai
gia đình lập Biên bản chuyển đổi nhà đất cho nhau. Sau đó hai gia đình thực
hiện việc giao đất, thanh toán tiền sử dụng đất theo đúng thỏa thuận, không
tranh chấp. Gia đình anh đã trên nhà của ông V đến năm 2013 thì anh phá
nhà cũ của ông V và xây nhà ba tầng như hiện nay. Đồng thời, gia đình anh cũng
làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sdụng đất đối với thửa đất của
nhà ông V sang cho ông Sửa, đến năm 2010 thì sang tên từ ông Sửa cho vợ
chồng anh. Trong quá trình làm sổ đỏ, anh đã liên hệ với gia đình ông V để cùng
làm thủ tục sang tên với nhau, nhưng lúc đó nhà ông V không muốn mất phí nên
không làm. Thời gian vừa qua, ông V đến nhà anh bảo gia đình anh hỗ trợ việc
sang tên sổ đỏ, nhưng ông V lại ủy quyền cho hai luật sư về nhà anh làm việc
yêu cầu gia đình anh rất nhiều nội dung vượt ngoài điều kiện mà gia đình anh có
thể cung cấp, nên anh không đồng ý. Hiện nay gia đình anh không tranh chấp gì
4
về đất cát với gia đình ông V, nhưng việc sang tên sổ đỏ thì nhà ông V phải tự lo
liệu về thủ tục cũng như chi phí sang tên giấy chứng nhận tại quan thẩm
quyền, gia đình anh không nộp.
Nguyễn Thị Đ ủy quyền cho anh Nguyễn Văn S. Chị Nguyễn Thị U
nhất trí với ý kiến của anh S. Chị H, chị L đã nhận được các văn bản tố tụng của
Tòa án, các chị không trình bày ý kiến.
* Ý kiến của UBND xã B: Đối với thửa đất số 187, tờ bản đồ số 5, diện
tích 483m
2
thôn O, K, huyện M, tỉnh D (Nay thôn O, B, thành phố P)
trên hồ địa chính lưu tại UBND thuộc quyền sử sụng của ông Nguyễn Đ
Sửa- đã thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất sang cho ông Nguyễn Văn V,
song hai bên chưa hoàn thiện các thủ tục hồ chuyển quyền sử dụng đất
chưa thực hiện việc đăng biến động đất đai. Việc cách đây 10 năm, gia đình
ông Nguyễn Văn V thống nhất hiến tặng đồng ý để cho thôn O đắp
đường xóm đi qua phần đất thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp theo Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất của gia đình ông Nguyễn Đ Sửa đã được UBND huyện
M cấp GCNQSD đất số U705678 tại thửa số 187, tờ bản đồ số 5, diện tích
483m², ngày cấp 22/8/2002 không hồ lưu giữ tại UBND K (nay
UBND B) thể việc hiến tặng đất làm đường xóm nói trên, các bên cũng chưa
tiến hành các thủ tục hiến tặng đất làm đường xóm và đăng ký biến động đất đai
theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ thể hiện:
- Thửa đất số 187, tờ bản đồ số 05, diện tích 483m
2
thôn O, K, huyện
M, tỉnh D hiện nay hộ ông V đang quản sử dụng tổng diện tích sử dụng
hiện trạng 526,5m
2
, tứ cạnh: phía Bắc giáp nanh Hùng dài 9,91 + 1,07 +
1,46 + 5,76 + 2,39 + 3,72 + 6,14 + 3,54 (m); Phía Đông giáp ông Dương dài
15,47m; Phía Nam giáp rãnh nước dài 27,40 + 1,70 (m); Phía Tây giáp đường
xóm dài 5,0 + 4,77 + 7,44 (m). Tài sản trên đất gồm: 01 nhà mái bằng một tầng
trên làm tum chống nóng bằng tôn, tường 20 xây gạch chỉ làm năm 2004, tum
bằng tôn làm năm 2022, diện tích nhà tum đều bằng 72,0m
2
; 01 nhà công
trình phụ mái bằng một tầng, xây gạch chỉ đỏ, tường 20 làm năm 2006 diện tích
28,7m
2
; 01 lán tôn phía trước nhà ng trình phụ diện tích 18,6m
2
làm nưm
2018; 01 cây U phía trước nhà xây gạch chỉ đỏ tường 10 sửa năm 2022 diện tích
5,4m
2
; 01 sân trạt tông làm năm 2022 diện tích 123,5m
2
; 01 chuồng chăn
nuôi đã phá đổ của nhà ông Sửa xây dựng từ trước khi đổi đất; 01 tường ngăn
sân vườn cao 80cm dài 28,56m y gạch chỉ đỏ tường 10 làm m 2023; 01
tường bao giáp đường xóm dài 7,40m cao 1,5m xây gạch chỉ tường 10 do ông
Sửa xây trước khi đổi đất; 02 trụ cổng kích thước 0,35 x 0,35 x 1,7 (m) xây gạch
chỉ do ông Sửa xây tớc khi đổi đất; 02 cánh cổng sắt kích thước 2,0 x 2,1 (m)
của nhà ông Sửa làm trước khi đổi đất; Ngoài ra trên đất còn có một số cây trồng
như: nhãn, vải, mít, cau, sung, thanh long, chuối và một số cây trồng khác.
- Thửa đất số 34, tờ bản đồ số 04, diện tích 126m
2
đã được UBND huyện
M cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 08/7/2010 mang tên anh
5
Nguyễn Văn S chị Nguyễn Thị U. Đo đạc hiện trạng thửa đất kích thước
như sau : Phía Đông giáp đường xóm dài 3,01 + 5,88 (m); Phía Tây giáp nhà
anh Đường chị Mến dài 5,90 + 0,70 (m); Phía Nam giáp ngõ xóm dài 0,89 +
1,08 + 0,93 + 1,95 + 0,6 + 3,18 + 4,09 (m) ; Phía Bắc giáp nhà Quát dài 0,31
+ 2,93 + 2,86 + 0,7 + 1,74 + 1,0 + 5,94 + 2,81 (m). Tổng diện tích hiện trạng sử
dụng 114,4m
2
. Tài sản trên đất : 01 nhà ba tầng diện tích xây dựng 70m
2
/1
tầng, xây năm 2010 ; 01 lán tôn lạnh diện tích 28m
2
làm năm 2012 ; 01 kho bên
cạnh nhà ba tầng, quây tôn, diện tích 5,9m
2
làm năm 2010 ; 01 cửa sắt kích
thước 5,3 x 2,7 (m) làm năm 2010 ; hệ thống tường bao giáp nhà bà Quát + giáp
đường xóm + giáp ngõ có chiều cao 1,2m, chiều dài 2,81 + 3,01 + 4,09 + 3,18 +
0,6 + 1,95 + 0,93 (m) làm năm 2010 ; 01 sân trạt tông dưới lán tôn diện tích
28m
2
làm năm 2010 ; 01 khu công trình phụ đổ mái bằng xây gạch chỉ, tường 10
diện tích 1,7m
2
làm năm 2010 ; 01 lán tôn bên cạnh khu công trình phụ diện tích
6,1m
2
làm năm 2010 ; trên đất không có cây cối, H màu nào khác.
* Kết quả định giá tài sản: đất ở (đơn giá thị trường) của hai thửa đất trên
là 21.000.000 đồng/1m
2
.
Tổng trị giá tài sản trên thửa đất số 187, tờ bản đồ số 05 (hiện hộ ông V
đang quản lý, sử dụng) đương sự yêu cầu định giá : 68.463.000 đồng.
Tổng trị giá tài sản trên thửa đất số 34, tờ bản đồ số 04 (hiện hộ anh S
đang quản lý, sử dụng) đương sự yêu cầu định giá là: 425.045.000 đồng.
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Luân Thị
N nhất trí với lời trình bày của ông Nguyễn Văn V, đề nghị HĐXX chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Công nhận hiệu lực của Hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Biên bản chuyển đổi nhà đất thổ lập
ngày 28/02/2003 giữa hộ gia đình ông Sửa và hộ gia đình ông V. Công nhận cho
vợ chồng ông Nguyễn Văn V và Phạm Thị E quyền sử dụng đối với thửa
đất số 187, tờ bản đồ số 5, diện tích 483m² tại thôn O, xã B, thành phố P đã được
UBND huyện M cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 22/08/2002 mang
tên ông Nguyễn Đ Sửa.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 13- P phát biểu ý kiến:
- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán trong quá trình thu thập chứng
cứ, của HĐXX thư phiên toà tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã chấp hành các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Đề nghị HĐXX giải quyết vụ án như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn V về việc
đề nghị Tòa án công nhận Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Biên
bản chuyển đổi nhà đất thổ lập ngày 28/02/2003 giữa hộ ông Sửa và hộ
ông V đối với thửa đất số 187, tờ bản đồ số 5 tại thôn O, xã K, huyện M, tỉnh D
(nay là thôn O, xã B, thành phố P).
Công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Biên
bản chuyển đổi nvà đất thổ lập ngày 28/02/2003 giữa hộ ông Sửa hộ
6
ông V đối với thửa đất số 187, tờ bản đồ số 05 tại thôn O, xã K, huyện M, tỉnh D
(nay thôn O, B, thành phố P). Ông Nguyễn Văn V, Phạm Thị E
quyền sử dụng thửa đất số 187, tờ bản đồ số 05 và sở hữu toàn bộ công trình, tài
sản, cây cối trên đất.
Ông Nguyễn Văn V, bà Phạm Thị E được quyền liên hệ với Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền s dụng đất.
Về chi phí thẩm định giá tài sản: Không giải quyết.
Về án phí: Trả lại ông Nguyễn Văn V số tiền tạm ứng án phí đã nộp; Miễn
án phí dân sự sơ thẩm cho Nguyễn Thị Đ; Anh Nguyễn Văn S, chị Nguyễn
Thị L, chị Nguyễn Thị H phải liên đới chịu 225.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên toà, trên sở ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của đương sự, kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Bị đơn Nguyễn Thị Đ, ch Nguyễn Thị H, anh Nguyễn Văn S, chị
nguyễn Thị L vắng mặt lần thứ hai; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đại
diện UBND xã B vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt), chị Nguyễn Thị U
vắng mặt lần thứ hai. Căn cứ điểm b khon 2 Điu 227, khoản 3 Điu 228 Bộ luật
Ttụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vụ án vắng mặt những người trên.
[2] Về pháp luật áp dụng, thời hiệu khởi kiện: Căn cứ Biên bản
chuyển đổi nhà đất thổ lập ngày 28/02/2003 nội dung hai bên thoả
thuận vthtục chuyển đổi” (làm sổ đỏ) nên xác định thời hạn thực hiện giao
dịch của Hợp đồng vẫn đang được thực hiện (chưa xong thủ tục sang tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất), về nội dung, hình thức phù hợp với quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 là đúng với
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015. Căn cứ Điều
429 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
[3] Về nội dung:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn V khởi kiện đề nghị Toà án công nhận Hợp
đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Biên bản chuyển đổi nhà đất thổ
lập ngày 28/02/2003 giữa gia đình ông Sửa gia đình ông V. Các đương sự
đều thừa nhận toàn bộ nội dung ghi trong Biên bản này đúng, thể hiện đúng ý
chí nguyện vọng của hai bên, đã thực hiện xong việc giao nhận đất cho nhau
thanh toán tiền từ thời điểm hai nhà thống nhất lập Biên bản thoả thuận, đồng
thời hai gia đình đã trực tiếp quản sử dụng đất ổn định tnăm 2003 đến nay,
không tranh chấp. Do đó, căn cứ công nhận Hợp đồng chuyển đổi đất thổ
theo Biên bản chuyển đổi nhà đất thổ lập ngày 28/02/2003 giữa gia
đình ông Sửa và gia đình ông V có hiệu lực pháp luật.
Thửa đất của gia đình ông V đã đổi cho gia đình ông Sửa, hiện gia đình bà
Đ đang quản sử dụng. Đến nay thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền
7
sử dụng đất cho vợ chồng anh Nguyễn Văn S chị Nguyễn Thị U thửa đất
số 34, tờ bản đồ số 04, diện tích 126m
2
, cấp ngày 08/7/2010 thôn O, xã K, huyện
M, tỉnh D (nay là thôn O, xã B, thành phố P). Gia đình ông V không có ý kiến gì
về việc Nhà nước đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình anh S.
Đối với thửa đất số 187, tờ bản đồ số 5, diện tích 483m
2
(trong đó
300m
2
đất ở lâu dài và 183m
2
đất vườn thừa hợp pháp) đã được UBND huyện M
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 22/8/2002 mang tên ông Nguyễn
Đ Sửa. Qua xem xét thẩm định tại chỗ thấy thực tế hgia đình ông V đang sử
dụng thửa đất có diện tích hiện trạng là 526,5m
2
(tăng so với diện tích cấp trong
giấy chứng nhận 43,5m
2
). Nguyên nhân dẫn đến diện tích thửa đất chênh lệch
do quá trình sử dụng đất, hộ ông V lấn chiếm ra ao tập thể phía Đông
Nam (giáp nhà ông Dương) hiến một phần diện tích đất cho thôn làm
đường (phía Tây Nam). Xét thấy: Cạnh thửa đất giáp hộ anh Hùng thì hông V
đã xây nhà ở kiên cố, công trình phụ tường bao hết đất, quá trình sử dụng đất
hộ ông V và hộ anh Hùng không có sự mua bán, đổi đất cho nhau, trước đây nhà
ông Sửa sử dụng như thế nào thì sau khi đổi đất nhà ông V sử dụng như vậy, hai
n không có tranh chấp về mốc giới, nên cần công nhận cạnh của thửa đất giáp
hộ anh Hùng theo hiện trạng sử dụng căn cứ ; Đối với cạnh giáp ao tập thể
(phía giáp nhà ông Dương) theo bản đồ 299 bản đồ cấp giấy chứng nhận
không thể hiện số liệu kích thước cụ thể các cạnh của ao tập thể, nên cần công
nhận cạnh theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp năm 2002 mang tên
ông Nguyễn Đ Sửa; Đối với hai cạnh còn lại của thửa đất đều giáp với đường
xóm : cạnh phía Tây Bắc hộ ông V đã xây nhà mái bằng 1 tầng kiên cố năm
2004, tường bao, cổng, kích thước hiện trạng : 7,44m + 4,77m + 5,00m (giảm so
với giấy chứng nhận là 2,63m), cạnh phía Tây Nam giáp đường xóm kích thước
hiện trạng 27,40m+1,70m (tăng so với giấy chứng nhận 3,98m). Hộ ông V
UBND xã xác định nguyên nhân dẫn đến việc thiếu đất của hai cạnh này do
trước đây ông V đã nhất trí và cho thôn đào rãnh đắp đất vào phía trong đất
của gia đình ông V để hiến đất làm đường. Tuy nhiên, đến nay giữa hộ ông V và
UBND không tài liệu thviệc hiến tặng đất làm đường xóm nói trên, các
bên cũng chưa tiến hành các thủ tục hiến tặng đất làm đường xóm đăng
biến động đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, cần công nhận
các cạnh của thửa đất số 187 theo kích thước cạnh đã được cấp trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 2002 mang tên ông Nguyễn Đ Sửa phù hợp
căn cứ. Sau này việc hiến đất cụ thể như thế nào giữa hộ gia đình ông V
UBND xã sẽ làm thủ tục theo quy định.
Căn cứ quy định tại Điều 116, khoản 2 Điều 129, khoản 1 Điều 502 Bộ luật
Dân snăm 2015 thì thấy hộ gia đình ông V đã thực hiện thanh toán cho gia
đình ông Sửa số tiền 28 triệu đồng (tiền giá trị đất chênh lệch), đồng thời hai bên
đã giao nhận đất cho nhau quản lý, sử dụng từ năm 2003 đến nay, thửa đất
của hộ ông V đổi cho hộ ông Sửa đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho anh Nguyễn Văn S chị Nguyễn Thị U, như vậy là đã thực
8
hiện toàn bộ nghĩa vụ trong giao dịch nên giao dịch được công nhận hiệu lực.
Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc đề nghị Toà án công nhận hiệu
lực của Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Biên bản chuyển đổi n
đất thổ lập ngày 28/02/2003 giữa hộ ông Sửa hộ ông V căn cứ
nên được chấp nhận.
Từ các phân tích trên, tiến hành đối chiếu, lồng ghép kích thước, diện tích,
đặc điểm, giáp ranh của thửa đất số 187, tờ bản đồ số 5 giữa giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hiện trạng sử dụng (theo đồ xem xét thẩm định) để
công nhận quyền sử dụng đất cho ông V E, xác định thửa đất kích thước
cạnh và giáp ranh cụ thể như sau (đơn vị mét viết tắt là m): cạnh phía Đông Bắc
giáp anh Nguyễn Văn Hùng kích thước
9,91m+1,07m+1,46m+5,76m+2,39m+3,72m+3,08m; cạnh phía Đông Nam giáp
đất tập thể (ao tập thể ) kích thước 17,7 m; cạnh phía Tây Nam giáp đường
xóm kích thước 25,12m; cạnh phía Tây Bắc giáp đường xóm kích thước
2,63m+5,00m+4,77m+7,44m. Tổng diện tích thửa đất số 187, tờ bản đồ số 05 là
490,9m
2
(gồm 300m
2
đất 190,9m
2
đất vườn thừa hợp pháp) được giới hạn
bởi các điểm từ A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7, B1, B2, B3, A12, A13, A14 đến
A1 (có sơ đồ kèm theo).
[4] Đối với chi phí m thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
quan Nhà nước thẩm quyền, ông Nguyễn Văn V tự nguyện chịu, không
yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[5] Về chi phí xem xét thẩm định định giá tài sản: Ông V tự nguyện
chịu không yêu cầu HĐXX xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên ông
V không phải chịu án phí dân sự thẩm. Trả lại ông Nguyễn Văn V số tiền
300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm. Tuy nhiên,
Nguyễn Thị Đ là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự. Anh Nguyễn Văn
S, chị Nguyễn Thị L, chị Nguyễn Thị H phải liên đới chịu 225.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
Các Điều 116, 117, 119, 122, khoản 2 Điều 129, 500, 501, 502, 503 của
Bộ luật Dân sự 2015;
Điều 106 Luật đất đai năm 2003;
Điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 165,
điểm b khoản 2 Điu 227, khoản 3 Điu 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
9
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn V về
việc đề nghị Tòa án công nhận Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo
Biên bản chuyển đổi nhà đất thổ lập ngày 28/02/2003 giữa hộ ông Sửa
hông V đối với thửa đất số 187, tờ bản đồ số 5 tại thôn O, K, huyện M,
tỉnh D (nay là thôn O, xã B, thành phố P).
Công nhận hiệu lực của Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Biên
bản chuyển đổi nđất thổ lập ngày 28/02/2003 giữa hộ ông Sửa và hộ
ông V đối với thửa đất số 187, tờ bản đồ số 05 tại thôn O, xã K, huyện M, tỉnh D
(nay thôn O, B, thành phố P) tứ cạnh: phía Đông Bắc giáp ông Hùng
kích thước 9,91m+1,07m+1,46m+5,76m+2,39m+3,72m+3,08m; cạnh phía
Đông Nam giáp đất tập thể (ao tập thể cũ) kích thước 17,7 m; cạnh phía Tây
Nam giáp đường xóm kích thước 25,12m; cạnh phía Tây Bắc giáp đường xóm
kích thước 2,63m+5,00m+4,77m+7,44m. Tổng diện tích thửa đất s187, tờ bản
đồ số 05 490,9m
2
(gồm 300m
2
đất 190,9m
2
đất vườn thừa hợp pháp)
được giới hạn bởi các điểm từ A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7, B1, B2, B3, A12,
A13, A14 đến A1 (đồ m theo). Ông Nguyễn Văn V, Phạm Thị E
quyền sử dụng thửa đất số 187, tờ bản đồ s05, diện tích 490,9m
2
(gồm 300m
2
đất ở và 190,9m
2
đất vườn thừa hợp pháp) nêu trên và sở hữu toàn bộ công trình,
tài sản, cây cối trên đất.
Ông Nguyễn Văn V, Phạm Thị E được quyền liên hệ với Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền s dụng đất đối
với thửa đất số 187, tờ bản đồ số 05, diện tích 490,9m
2
tại thôn O, B, thành
phố P.
2. Về chi phí thẩm định giá tài sản: Không giải quyết.
3. Về án phí: Trả lại ông Nguyễn Văn V số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng theo Biên lai số BLTU/23/0001799 ngày 11/10/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện M (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 13- P).
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Nguyễn Thị Đ.
Anh Nguyễn Văn S, chị Nguyễn Thị L, chị Nguyễn Thị H phải liên đới
chịu 225.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông V quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn Đ, anh S, chị L, chị H
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
E có quyền kháng cáo về phần bản án có liên quan trong thời hạn 15 ngày k
từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đại diện UBND B,
chị U có quyền kháng cáo về phần bản án có liên quan trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
10
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND Khu vực 13- P;
- Phòng THA dân sự Khu vực 13-
P;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thanh Nhàn
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất