Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 15/06/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 15/06/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 06/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phạm Thị L ly hôn Mạc Tấn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƢ NGHĨA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 06 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15 -5 - 2024.
V/v: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn ”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Thông.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Sơn.
2. Nguyễn Hồng Quang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Hoàng Hồng Hạnh – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Thanh Tài– Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2024, tại Hội trường xử án Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
31/2023/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
26/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 26/3/2024 và Quyết định hoãn phiên toà số:
33/QĐST- HNGĐ ngày 16/4/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L, sinh năm: 1988.(Có đơn xin xét xử vắng
mặt).
- Bị đơn: Anh Mạc Tấn T, sinh năm: 1983. (Vắng mặt không có lý do).
Cùng địa chỉ: Thôn N, xã N, huyện T, tỉnh Q.
NỘI DỤNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 15/11/2023, bản tự khai ngày 15/12/2023 và các
tài liệu có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Mạc Tấn T có tìm hiểu yêu đương được
một thời gian. Đến ngày 30/7/2007 anh chị làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã N, huyện T. Lúc đầu anh chị sống hạnh phúc được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân anh T thường xuyên ăn nhậu gây gỗ
rất nhiều lần với chị, chị khuyên ngăn nhưng anh T không thay đổi. Từ đó tình
cảm vợ chồng lạnh nhạt không có tiếng nói chung. Từ tháng 7/2022 chị và anh T
2
sống ly thân không quan tâm lẫn nhau. Chị nhận thấy việc kéo dài thời gian
chung sống không được sự tôn trọng tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân
không đạt được. Nay chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Mạc
Tấn T.
Về con chung: Có 02 con tên Mạc Thành D, sinh ngày 14/4/2008, Mạc
Thị Kiều D, sinh ngày 12/5/2014, hiện nay cháu Mạc Thành D đang ở với chị và
cháu Mạc Thị Kiều D đang sống với anh Mạc Tấn T. Khi ly hôn chị yêu cầu
giao cháu Mạc Thành D cho chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, giao
cháu Mạc Thị Kiều D cho anh Mạc Tấn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục, không bên nào cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà giải quyết.
Bị đơn anh Mạc Tấn T không đến Toà trình bày và không có văn bản gửi
cho Toà án.
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án đến trước khi nghị án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Nguyên đơn
thực hiện đúng các Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn không
thực hiện đúng các Điều 70 và Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn vắng
mặt phiên toà lần thứ 2 không có lý do. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự tiến hành xét xử.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nội dung yêu
cầu khởi kiện của chị Phạm Thị L được ly hôn anh Mạc Tấn T, chị L phải chịu
án phí sơ thẩm về ly hôn theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn, Bị đơn đều cư trú tại
huyện T, tỉnh Q. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Q
thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[1.2]. Về xét xử vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Nguyên đơn có đơn
xin xét xử vắng mặt, bị đơn trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án tống
đạt các văn bản tố tụng đầy đủ và hợp lệ cho anh Mạc Tấn T được quy định tại
Điều 174 và Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh T đều từ chối không
hợp tác và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình. Anh T vắng mặt
không có lý do trong hai lần mở phiên tòa xét xử. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:

3
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị L và anh Mạc Tấn T có đăng
ký kết hôn vào ngày 30/7/2007, tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Q. Hôn
nhân trên cơ sở tự nguyện, hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ được
quy định tại các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo lời trình bày của chị L trong quá
trình vợ chồng chị chung sống thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân anh T
thường xuyên ăn nhậu gây gỗ với chị nhiều lần, chị cũng đã khuyên ngăn nhiều
lần nhưng anh T không thay đổi. Từ đó tình cảm vợ chồng rạng nứt không có
tiếng nói chung. Đến tháng 7/2022 anh, chị sống ly thân. Chị xét thấy tình cảm
vợ chồng không còn xin được ly hôn anh T.
[2.3] Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ nhưng anh
và chị không làm được. Trong quá trình chung sống vợ chồng anh chị xảy ra
mâu thuẫn, không có tiếng nói chung dẫn đến tình cảm trở nên trầm trọng. Anh,
chị sống ly thân không quan tâm lẫn nhau từ tháng 7/2022 đến nay. Xét tình cảm
vợ chồng đã rạn nứt trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu tiếp
tục duy trì quan hệ hôn nhân cũng chỉ là ràng buộc. Do đó, để giải phóng cho
đôi bên có cuộc sống riêng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình chấp chấp nhận đơn khởi kiện của chị Phạm Thị L ly hôn anh Mạc Tấn T.
[2.4] Về con chung: Có 02 con tên Mạc Thành D, sinh ngày 14/4/2008,
Mạc Thị Kiều D, sinh ngày 12/5/2014.
[2.5] Đối với cháu Mạc Thành D, chị L yêu cầu giao cháu cho chị trực
tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục. Xét thấy: tại thời điểm xét xử, cháu Mạc
Thành D có nguyện vọng ở với chị L, anh Mạc Tấn T không có yêu cầu gì đối
với cháu. Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn cứ
vào điều kiện hiện tại của cháu hiện nay đang ở với mẹ, Hội đồng xét xử xét
giao cháu Mạc Thành D cho chị Phạm Thị L được tiếp tục trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục.
[2.6] Đối với cháu Mạc Thị Kiều D, khi ly hôn, chị yêu cầu giao cháu D
cho anh T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị L không cấp dưỡng nuôi con. Xét
thấy: tại thời điểm xét xử, cháu Mạc Thị Kiều D có nguyện vọng ở với anh Mạc
Tấn T. Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn cứ
vào điều kiện hiện tại của cháu D hiện nay đang ở với cha là anh Mạc Tấn T,
Hội đồng xét xử xét giao cháu Mạc Thị Kiều D cho anh Mạc Tấn T được tiếp
tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
[2.7] Tạm thời chị L và anh T không cấp dưỡng nuôi con. Anh T và chị L
đều được quyền đến thăm và chăm sóc con chung không ai ngăn cản anh chị
thực hiện quyền này.
[2.8] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định, phân
tích, đánh giá của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.

4
[4] Về án phí: Chị Phạm Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo
quy định của pháp luật.
[5] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng
cáo theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 254, Điều 271, khoản 1 Điều 273,
Điều 278, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 8, Điều 9; Điều
51; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 1 và khoản 3 Điều 82, Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Phạm Thị L được ly hôn anh Mạc Tấn T.
2. Về con chung: Giao cháu Mạc Thành D, sinh ngày 14/4/2008 cho chị
Phạm Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục; giao cháu Mạc Thị Kiều
D, sinh ngày 12/5/2014 cho anh Mạc Tấn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được quyền cản trở, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện
theo quy định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3.Về án phí: Chị Phạm Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) chị L đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0001017 ngày 21/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Q.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo
quy định pháp luật
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành

5
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Q ; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- UBND xã N, huyện T;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Lan phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) chị Lan đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0006596 ngày 09/8/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Anh Nguyễn Hữu Mừng phải chịu 300.000 đồng, tiền
án phí cấp dưỡng nuôi.
6
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Hồng Sơn Nguyễn Tấn Bốn Võ Ngọc Thông
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Lan phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) chị Lan đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí

7
Tòa án số: 0006596 ngày 09/8/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Anh Nguyễn Hữu Mừng phải chịu 300.000 đồng, tiền
án phí cấp dưỡng nuôi.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
8
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Hồng Quang Lê Thị Ngọc Lâm Võ Ngọc Thông

9
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông

10
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Hồng Quang Lê Thị Ngọc Lâm Võ Ngọc Thông
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
11
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
12
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm