Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: * Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN B
TNH HÀ NAM
Bn án s: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19/3/2025
V/v: Ly hôn, tranh chp v
nuôi con khi ly hôn.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN B, TNH HÀ NAM
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Đặng Trần Anh Dũng.
Các Hi thm nhân dân: Ông Chu Minh Đức và bà Nguyễn Thị Huệ.
- Thư phiên tòa: Trnh Th Minh Nguyt T Tòa án nhân dân
huyn B, tnh Hà Nam.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn B, tnh Nam tham gia phiên
tòa: Bà Nguyn Th Thúy Tình Kim sát viên.
Trong ngày 19/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Hà Nam xét
xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân và gia đình thụ số 27/2024/TLST - HNGĐ
ngày 12/11/2024 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 06/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/3/2025, giữa các đương
sự:
* Nguyên đơn: Anh Phạm n Q, sinh m 1990; nơi thường trú nơi
trú: Thôn T, xã L, huyện B, tỉnh Hà Nam; (có mặt)
* Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1991; nơi thường trú nơi trú:
Thôn T, xã L, huyn Bình Lc, tnh Hà Nam; (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/10/2024 trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn – anh Phạm Văn Q trình bày:
* Về hôn nhân: Anh chị Nguyễn Thị L tự nguyện đăng kết hôn với nhau
vào 06/3/2013 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Nam; trước khi cưới hai
người được tự nguyện tìm hiểu.
Sau khi kết hôn vợ chồng anh chung sống hòa thuận đến năm 2016 thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm về làm ăn nên
anh đi Miền Nam làm ăn nhưng sau khi được gia đình động viên anh đã quay về
chung sống cùng chị L. Tuy nhiên sau đó nhưng chị L vẫn làm ăn theo ý mình và
2
đến năm 2021 chị L bị lừa đảo một khoản tiền lớn dẫn đến kinh tế vợ chồng
cùng khó khăn, anh đã phải đứng ra trả nợ cho chị L nhưng chị L vẫn không rút ra
được bài học. Bên cạnh đó anh còn nghe dư luận nói trong thời gian anh đi làm chị
L nhà không còn chung thuỷ với anh nữa. thế tình cảm vchồng bị rạn
nứt; thường xuyên xảy ra to tiếng với nhau. Năm 2022 chị L bị tai nạn giao thông
bị gãy chân, anh vay mượn một khoản tiền lớn để chữa trị chăm sóc cho chị L
cho đến khi chị L đi lại được. Đến đầu năm 2024 chị L tiếp tục bị ngã xe gãy
chân khiến cho anh lại phải chạy vạy khắp nơi để lo chữa trị tiếp cho chị L nhưng
chị L vẫn không biết trân trọng anh, khiến cho anh cùng mệt mỏi. Vchồng
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi chửi nhau anh không còn muốn nhìn mặt chị
L nữa. Mâu thuẫn căng thẳng nhất từ tháng 06/2024; cũng từ thời gian này đến
nay anh chị sống ly thân. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng với chị L không còn
và đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị L để sớm ổn định cuộc sống.
* Về con chung: Vợ chồng anh 02 con chung cháu Phạm Tuấn K, sinh
ngày 22/12/2013 cháu Phạm Tuấn T, sinh ngày 17/10/2019; hiện nay cả hai cháu
đang với anh; các cháu đều khỏe mạnh, phát triển bình thường. Tại phiên hòa giải
lần 1 anh và chị L thống nhất đnghị Tòa án giao cháu K cho anh nuôi dưỡng, giao
cháu T cho chị L nuôi dưỡng, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho
nhau.
Anh đang làm nghề buôn bán tự do, thu nhập khoảng 15.000.000đồng/tháng.
Anh và chị L không ai có con riêng, vợ chồng không có con nuôi và hiện tại chị L
không có thai.
* Về i sản riêng của mỗi người, i sản chung của vợ chồng, tài sản công
sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung về tài
sản của vợ chồng (công nợ), trợ cấp k khăn sau ly hôn: Anh tự nguyện không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:
* Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn Q tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau
vào 06/3/2013 tại Ủy ban nhân dân L, huyện B, tỉnh Hà Nam; trước khi cưới hai
người được tự nguyện tìm hiểu.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2022 thì chị bị tai
nạn nên anh Q đã phải chăm sóc và lo kinh phí chạy chữa cho chị. Trong thời gian
này do vợ chồng một số hiểu lầm về tình cảm kinh tế khó khăn gặp nhiều k
khăn do phải mất một khoản tiền chữa trị cho chị nên vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn
cãi chửi nhau. Mâu thuẫn căng thẳng nhất từ tháng 09/2024 đến nay; cũng từ thời
gian này đến nay vchồng sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm; anh Q
luôn nói không muốn nhìn mặt chị khiến cho chị rất tủi thân. Nay anh Q kiện ly
hôn, chị xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, chị không đồng ý ly hôn.
3
Ngày 04/3/205 chị L đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt vì lý do sức khỏe
chị không đến được Tòa án để tham gia phiên tòa.
* Về con chung: Chị anh Q 02 con chung cháu Phạm Tuấn K, sinh
ngày 22/12/2013 cháu Phạm Tuấn T, sinh ngày 17/10/2019; hiện nay hai cháu
đang ở với anh Q; các cháu đều khỏe mạnh, phát triển bình thường. Tại phiên hòa
giải lần 1 chị có quan điểm nếu ly hôn chị đề nghị Tòa án giao cháu T cho chị nuôi
dưỡng, giao cháu K cho anh Q nuôi dưỡng; hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cho nhau. Nhưng đến ngày 04/3/2025 chị có đơn đề nghị Tòa án giao cả hai
cháu K, cháu T cho anh Q nuôi dưỡng chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung
cho anh L hiện tại chân chị vẫn chưa phục hồi hoàn toàn sau tai nạn nên không
có khả năng cấp dưỡng.
Ngoài ra chị L xác định: Chị và anh Q không ai có con riêng, vợ chồng không
có con nuôi và hiện tại chị không thai. Do hiện nay chchưa đi làm lại được nên
không xác định được thu nhập.
* Vtài sản riêng, tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng,
tài sản công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy theo tiêu
chuẩn), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Chị tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải
quyết những vấn đề này trong việc anh Q kiện ly hôn chị.
[3] Tại phiên tòa, anh Q trình bày: Về hôn nhân anh đề nghị được ly hôn chị
L. Về con chung, do chị L thay đổi quan điểm, đề nghị giao cháu K và cháu T cho
anh nuôi dưỡng chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho anh thì anh
cũng nhất trí. Các vấn đề về tài sản anh tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Tại phiên toà, đại diện VKSND huyện B có quan điểm:
* Về tố tụng, TAND huyện B thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; quá
trình giải quyết vụ án tại toà và xét xử tại phiên toà, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng
và đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị
đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
* Về giải quyết vụ án; đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ: Điều 28, Điều 35, Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 B lut T tng dân sự. Điều 51, khoản 1 Điều
56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình. Luật phí l phí s
97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi khóa 13 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Toà án Danh
mục án phí, lệ phí Tòa án;
- V hôn nhân: Chp nhận đơn khởi kin ca anh Phạm Văn Q. X cho anh
Phạm Văn Q ly hôn ch Nguyn Th L.
4
- V con chung: Ghi nhn s tho thun ca anh Phạm Văn Qch Nguyn
Th L: Giao cháu Phạm Tuấn K, sinh ngày 22/12/2013 và cháu Phạm Tuấn T, sinh
ngày 17/10/2019 cho anh Q nuôi dưỡng; chị L không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cho anh Q.
- Về tài sản riêng, tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, tài
sản công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy theo tiêu chuẩn), tr
cấp khó khăn sau ly hôn: Các đương sự tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Án phí ly hôn sơ thẩm: Đương sự phi nộp theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
I. Về tố tụng: Hội đồng xét xthấy đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”; bị đơn chị Nguyễn Thị L nơi
thường trú trú tại thôn T, L, huyện B, tỉnh Nam do vậy Tòa án nhân
dân huyện B, tỉnh Hà Nam thụ lý giải quyết là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28,
đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xét thấy việc chị L đề nghị xét xử vắng mặt là tự nguyện và có căn cứ vì vậy
Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị xét xử vắng mặt của chị L tiến hành xét xử
vắng mặt chị L theo quy định tại khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
II. Về giải quyết vụ án:
[1] Về hôn nhân: Anh Phạm Văn Q và chị Nguyễn Thị L tự nguyện đăng ký
kết hôn với nhau vào 06/3/2013 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Hà Nam;
trước khi cưới hai người được tnguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn vợ chồng chung
sống hòa thuận đến cuối năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn giữa anh Q, chị L bắt nguồn từ việc vợ chồng bất
đồng quan điểm trong ng việc cũng như trong sinh hoạt hàng ngày; hai bên không
biết cách chia sđể cùng thấu hiểu cho hoàn cảnh của nhau. Anh Q thì quan tâm
đến vợ nhưng chỉ góc độ kinh tế, còn chị L lại không hiểu được nỗi vất vả của
anh Q khi phải một mình làm việc để vừa lo trả nợ chữa bệnh cho chị L vừa nuôi
hai con ăn học. Từ đó dẫn đến vợ chồng to tiếng với nhau, mâu thuẫn vợ chồng kéo
dài và ngày càng trầm trọng khiến cho cả hai đều rất mệt mỏi. Mâu thuẫn căng
thẳng nhất là từ tháng 09/2024; cũng tthời gian này đến nay anh chị sống ly thân,
chấm dứt mọi quan hệ tình cảm.
Xét thấy: Trong toàn bquá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Q luôn
quan điểm mong muốn được ly hôn chị L. Mc ch L mong mun c hai v
đoàn t nhưng k t khi Tán th v án thì ch L cũng không động thái, bin
pháp để hàn gn mi quan h ca v chng. Khi ch L còn đang sinh sống ti gia
đình chồng, Tòa án đã tiến hành hòa gii lần 1 nhưng tại bui hòa gii thì anh ch
5
đã có những li nói xúc phm nhau dẫn đến mâu thun càng trm trọng. Sau đó chị
L v nhà b m đẻ sinh sng, không đến Tòa án để tham gia phiên hòa gii ln 2.
Xét trên thực tế mâu thun ca v chng anh Q, ch L xy ra t năm 2022; đời
sng chung ca v chng trên thc tế đã chấm dt t tháng 9/2024 đến nay; c hai
cũng không có lời nói, hành động gì để hàn gn mi quan h ca v chng. Do đó
Hội đồng xét xử thấy khả năng anh Q, chị L về đoàn tụ không còn vậy chấp
nhận đề nghị của anh Q; xử cho anh Q ly hôn chị L phù hp vi thc tế, đúng
quy định ti khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Anh Phạm Văn Q và chị Nguyễn Thị L đều xác định vợ
chồng 02 con chung cháu Phạm Tuấn K, sinh ngày 22/12/2013 và cháu Phạm
Tuấn T, sinh ngày 17/10/2019; hiện nay cả hai cháu đang với anh Q; các cháu
đều khỏe mạnh, phát triển bình thường.
Xét đề nghị giao cả hai con cho anh Q nuôi không phải cấp dưỡng nuôi con
chung của chị L tự nguyện và có căn cứ; tại phiên tòa anh Q tự nguyện nhất chí
với đề nghị này của chị L do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận sự thỏa thuận này của
anh Q, chị L; giao cháu K và cháu T cho anh Q nuôi dưỡng; chị L không phải cấp
dưỡng nuôi con chung cho anh Q.
[3] Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản
công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung về
tài sản của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Do anh Q, chị L
đều tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết; nên Hội đồng xét xkhông giải
quyết những vấn đề này. Nếu sau này anh Q, chL xảy ra tranh chấp về tài sản thì
Q khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Q phi chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khon 1 Điu 227, khon 1 Điu 228 B lut T tng dân s.
Áp dng khoản 1 Điu 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điu 83 Lut
Hôn nhân và gia đình.
Áp dụng Lut phí và l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi
khóa 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí, lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án;
1. X cho anh Phạm Văn Q ly hôn ch Nguyn Th L.
2. Chp nhn s tho thun ca anh Phạm Văn Q và ch Nguyn Th L: Giao
cháu Phạm Tuấn K, sinh ngày 22/12/2013 cháu Phạm Tuấn T, sinh ngày
6
17/10/2019 cho anh Q nuôi dưỡng. Chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung
cho anh Q.
Anh Q và các thành viên trong gia đình anh Q không được cn tr ch L trong
việc thăm nom, chămc, nuôi dưỡng, giáo dc cháu Kit và cháu Tú.
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Phạm Văn Q phi nộp 300.000 đồng.
Chuyn 300.000 đồng tin tm ứng án phí ly hôn sơ thẩm mà anh Q đã nộp ti
Chi cc Thi nh án dân s huyn B theo biên lai s 0000628 ngày 08/11/2024 thành
án ply hôn thm anh Q phi chu. (Anh Q đã thi nh xong án phí ly hôn
thm).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sQ thoả
thuận thi hành án, Q yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Báo cho anh Q đưc Q kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày
tuyên án. Báo cho ch L đưc Q kháng cáo trong thi hn 15 ngày k t ngày nhn
đưc bn án hoc k t ngày bản án được niêm yết ti tr s y ban nhân dân
L, huyn B, tnh Hà Nam.
Nơi nhận:
- TAND tnh Hà Nam;
- VKSND huyn B;
- Chi cc THADS huyn B;
- UBND xã L; huyn B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán Ch ta phiên tòa
Đng Trần Anh Dũng
(đã ký)
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất