Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quan Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 05/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUAN HÓA
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 05 /2025/HNGĐ- ST
Ngày 28/03/2025
V/v: “Tranh chấp Hôn nhân gia đình”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUAN HÓA- THANH HÓA
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Mừng và bà Lương Thị Diện
-Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thành – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Quan Hóa;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Quan Hóa tham gia phiên tòa:
bà Vi Thị Hồng - Kiểm sát viên;
Vào ngày 28 tháng 03 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quan
Hóa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 20/2025/TLST-
HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2025 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng
03 năm 2025 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Vi Thị Đ - Sinh năm: 1994.
HKTT: Bản Hàm, xã Thiên Phủ, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Vắng
mặt. (Có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 21/03/2025).
-Bị đơn: Anh Lò Văn Th - Sinh năm: 1992.
HKTT: Bản Hàm, xã Thiên Phủ, huyện Quan Hóa, Thanh Hóa. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên
đơn chị Vi Thị Đ trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Lò Văn Th kết hôn với nhau trên cơ sở hôn nhân
tự nguyện, tự do tìm hiểu, không bị ai ép buộc, được hai bên gia đình tổ chức cưới
hỏi theo phong tục địa phương và có đăng kí kết hôn vào ngày 03/12/2012 tại
UBND xã Thiên Phủ, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn, vợ
chồng về chung sống tại xã Bản Hàm, xã Thiên Phủ, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh
Hoá. Tuy nhiên đến đầu năm 2023 thì tình cảm vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu
2
thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, quan điểm sống khác nhau,
dẫn đến không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Vợ chồng đã sống ly
thân từ năm 2023 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Đến nay, chị Đ xét thấy
tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung
kéo dài cũng chỉ làm khổ nhau. Do đó, chị Điệp đề nghị Toà án giải quyết cho chị
được ly hôn anh Lò Văn Th.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng có 02 con chung tên
là Lò Thị Thiên Lý - Sinh ngày 12/08/2014 và Lò Anh Tuấn - Sinh ngày
28/02/2017. Hiện cháu Lý đang sống cùng chị Đ và cháu Tuấn đang ở cùng anh
Th. Nay ly hôn chị Đ có nguyện vọng nuôi cháu Lý và giao cháu Tuấn cho anh
Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ tuổi thành niên (Đủ
18 tuổi). Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, vợ chồng tự thoả thuận, không đề
nghị Toà án giải quyết.
Về tài sản và công nợ chung: Chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 25 tháng 02 năm 2025 và tại phiên toà, bị đơn anh Lò
Văn Th trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị Vi Thị Đ đăng kí kết hôn vào ngày 03/12/2012
tại UBND xã Thiên Phủ, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa. Vợ chồng chung sống
đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng
không hợp, quan điểm sống khác nhau. Ngoài ra do kinh tế khó khăn, vợ chồng
hay xảy ra cãi vã và sống ly thân từ đó đến nay. Mặc dù sống ly thân nhưng anh
Th vẫn còn tình cảm với chị Đ và mong muốn gắn kết tình cảm vợ chồng. Anh
không đồng ý ly hôn chị Đ.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng có 02 con chung tên
là Lò Thị Thiên Lý - Sinh ngày 12/08/2014 và Lò Anh Tuấn - Sinh ngày
28/02/2017. Hiện cháu Lý đang sống cùng chị Đ và cháu Tuấn đang ở cùng anh
Th. Nay ly hôn, anh đồng ý giao cháu Lý cho chị Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
và anh Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Tuấn cho đến khi các cháu đủ tuổi
thành niên (Đủ 18 tuổi). Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, vợ chồng tự thoả
thuận, không đề nghị Toà án giải quyết. Tại phiên toà anh Th có nguyện vọng
được nuôi cả 02 con.
Về tài sản và công nợ chung: Anh Lò Văn Th không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, chị Đ đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà
án không tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được
theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là
3
BLTTDS). Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ cho các bên đương sự nhưng anh Th không có mặt nên
Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
cho anh Thành. Chị Đ đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ điều 227, điều
228 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Đ.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Tòa án đã tuân thủ
đúng quy định về trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị HĐXX áp
dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn, xử cho chị Điệp được ly hôn với anh Th. Về con chung: Giao
cháu Lò Thị Thiên Lý - Sinh ngày 12/08/2014 cho chị Điệp trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng và giao cháu Lò Anh Tuấn - Sinh ngày 28/02/2017 cho anh Lò Văn
Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đến tuổi thành niên (Đủ
18 tuổi). Chị Đ và anh Th không yêu cầu giải quyết phần cấp dưỡng nuôi con
chung nên miễn xét. Về tài sản và công nợ chung: Chị Đ và anh Th không yêu
giải quyết cầu nên miễn xét. Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về hôn nhân: Chị Vi Thị Đ và anh Lò Văn Th đến với nhau trên cơ sở
tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương,
đăng kí kết hôn vào ngày 03/12/2012 tại UBND xã Thiên Phủ, huyện Quan Hoá,
tỉnh Thanh Hóa và không vi phạm Điều 9, 10 Luật hôn nhân và gia đình năm
2000, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản
1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình chung sống nảy sinh nhiều bất đồng,
không hoà hợp được. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, quan điểm sống
khác nhau và kinh tế khó khăn, chị Đ phải đi làm xa nhà dẫn đến tình cảm vợ
chồng ngày càng phai nhạt xa cách. Vợ chồng không thể thông cảm được với nhau
trước những khó khăn trong cuộc sống. Vì thế, từ đầu năm 2023 vợ chồng đã sống
ly thân nhau không ai quan tâm đến ai. Việc này đã được mẹ đẻ anh Th, Trưởng
bản Hàm và chính quyền địa phương và xác nhận, phù hợp với nội dung xác minh
tình trạng hôn nhân của Toà án. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã
đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Vì vậy cần căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình xử cho chị Vi
4
Thị Đ được ly hôn với anh Lò Văn Th để giải phóng cho người phụ nữ là cần thiết
và phù hợp pháp luật.
[2] Về con chung: Chị Đ và anh Th có 02 con chung tên là Lò Thị Thiên
Lý - Sinh ngày 12/08/2014 và Lò Anh Tuấn - Sinh ngày 28/02/2017. Hiện cháu
Lý đang sống cùng chị Đ và cháu Tuấn đang ở cùng anh Th. Nay ly hôn chị Điệp
có nguyện vọng nuôi cháu Lý và giao cháu Tuấn cho anh Th trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi). Anh Th có
nguyện vọng được nuôi cả 02 con. Xét hoàn cảnh thực tế cháu Lý đang ở cùng Đ
và cháu Tuấn đang ở cùng anh Th, cháu Lý có nguyện vọng được ở cùng mẹ, cháu
Tuấn có nguyện vọng được ở cùng bố. Để đảm bảo điều kiện phát triển ổn định
bình thường cho con trẻ, tránh sự xáo trộn trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày,
nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của chị Đ, giao cháu Lý cho chị Đ và giao cháu Tuấn
cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh thực tế, giới tính và các quy định của pháp luật. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con
chung, chị Đ và Th không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
[3] Về tài sản và công nợ: Chị Đ và anh Th không yêu cầu Toà án giải quyết
nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị Vi Thị Đ phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 56, Điều 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia
đình; Khoản 1 Điều 28, Khoản 4 Điều 207, Khoản 1 Điều 227, Điều 228, và khoản
4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí và lệ phí
Toà án.
Về hôn nhân: Xử cho chị Vi Thị Đ được ly hôn anh Lò Văn Th
Về con chung: Giao cháu Lò Thị Thiên Lý - Sinh ngày 12/08/2014 cho chị
Đ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi). Giao
cháu Lò Anh Tuấn - Sinh ngày 28/02/2017 cho anh Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi).
Chị Vi Thị Đ và anh Lò Văn Th có quyền, nghĩa vụ đi lại trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở
Án phí: Chị Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị Đ đã nộp theo Biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số BLTU/23/0006587 ngày 21/02/2025 của

5
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Chị Đ đã thi hành
xong khoản án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Đ, có mặt anh Th. Anh Lò Văn Th có
quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Vi
Thị Đ có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Quan Hóa;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS huyện Quan Hóa;
- UBND X.Thiên Phủ, H.Quan Hoá, T.
Thanh Hoá;
-Lưu HSVA.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Hùng
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Mừng Vi Ngọc Trung Phạm Văn Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm