Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Sơn Trà (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa nguyên đơn bà Lê Thị Thu V đối với bị đơn ông Phan Sĩ H.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
—————————
Bản án số: 05/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 18- 02- 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Tô Thị Thy Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Đời.
2. Bà Võ Thị Phương.
- Thư ký phiên tòa: Phạm Thị Kim Lan Thư Tòa án của TAND
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên tòa:Nguyễn Th Ngọc Quyên - Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng xét x thẩm công khai vụ án thụ số:
209/2024/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 209/2024/QĐXX-ST ngày 31
tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2025/QĐST- HPT ngày
20 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Lê Thị Thu V, sinh năm: 1987.
Nơi thường trú: T06, thôn 02, B, huyện T, tỉnh Quảng Nam. Nơi
hiện tại. Số 41 đường T, phường T1, quận S, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
* Bị đơn: Ông Phan Sĩ H, sinh năm: 1977.
Nơi thường trú: Tổ 06, thôn 02, B, huyện T, tỉnh Quảng Nam. Nơi
hiện tại: S 41 đường T, phường T1, quận S, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai cũng như tại phiên tòa nguyên đơn
Thị Thu V trình bày:
2
- Về quan hhôn nhân: xây dựng gia đình với ông Phan H vào năm
2007, hôn nhân trên shoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại Uban
nhân dân xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tnh Quảng Nam.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2023 thì phát sinh mâu
thuẩn nguyên nhân do ông H thường xuyên nhậu nhẹt, bạo lc gia đình, đánh
đập vợ con, tiền bạc làm ra ông H không đưa cho để lo cho gia đình, con cái,
ông H thường ghen tuông cớ, thường xuyên xúc phạm sỉ nhục , thậm chí
bạo lực tình dục đối với . Mâu thuẩn vợ chồng đã được hai bên gia đình hoà
giải nhưng không có kết quả. Vchồng sống ly thân tcuối năm 2023 đến nay,
không ai trách nhiệm với nhau. Nay xác định về tình cảm không còn
thương yêu ông H, nếu kéo dài cuc hôn nhân này cũng kng đem li hnh
pc, vì vậy xin được ly hôn vi ông H.
- Về nuôi con chung: Thị Thu V xác định 03 con chung Phan
Thị Ngọc H, sinh ngày 29/6/2007; Phan Thanh H, sinh ngày 20/01/2011 và Phan
Thanh H2, sinh ngày 25/9/2020. Nếu ly hôn bà V có nguyện vọng xin được nuôi
cả ba người con yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi hai người con nhỏ mỗi tháng
2.000.000đồng.
- Về tài sản chung: Lê Thị Thu V xác định tự thoả thuận, không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Lê Thị Thu V xác định không có nợ chung.
* Tại bản tự khai cũng như tại phiên toà bị đơn ông Phan Sĩ H trình bày:
- Về quan hhôn nhân: Ông xây dựng gia đình với Thị Thu V vào
năm 2007, hôn nhân trên sở hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Vợ chồng chung sống đến cuối năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do quan điểm sống, tính tình không hợp nên thường phát sinh cãi vã, bất
hòa, do ông đi làm cả ngày về nhà thấy vợ đứng nói chuyện với người đàn ông
khác nên bực tức ông đánh vợ, trong cuộc sống bà V thường hay hắt hủi ông,
đuổi ông đi ra khỏi nhà từ đó ông nghi ngờ vợ có quan hệ với người khác, không
chịu ngủ chung với ông. Mâu thuẩn vợ chồng đã được hai bên gia đình hoà giải
nhưng không kết quả. Vợ chồng sống ly thân t cuối năm 2023 đến nay,
không ai có trách nhiệm gì với nhau. Nay ông xác định về tình cảm ông vẫn còn
thương yêu V, nguyện vọng của ông mong muốn Tòa án hoà giải để cho vợ
chồng ông được đoàn tụ.
- Về nuôi con chung: Ông H xác định 03 con chung Phan Thị Ngọc
H, sinh ngày 29/6/2007; Phan Thanh H, sinh ngày 20/01/2011 Phan Thanh
H2, sinh ngày 25/9/2020. Nếu vợ chồng ly hôn ông đồng ý giao cả ba người con
3
cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng, ông cấp dưỡng nuôi hai người con nhỏ mỗi tháng
2.000.000đồng.
- Vtài sản chung: Ông Phan H xác định tự thoả thuận, không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Ông Phan Sĩ H xác định không có nợ chung.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, Tp Đà
Nẵng phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa của những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng
Điều 51, Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết:
* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa
Thị Thu V đối với ông Phan H. Đề nghị HĐXX xử cho Thị Thu V
được ly hôn với ông Phan Sĩ H.
- Về con chung: Giao cả ba con chung Phan Thị Ngọc H, sinh ngày
29/6/2007; Phan Thanh H, sinh ngày 20/01/2011 Phan Thanh H2, sinh ngày
25/9/2020 cho V trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con trưởng thành đủ
18 tuổi. Ông Phan H cấp dưỡng nuôi hai người con nhỏ mỗi tháng
2.000.000đồng.
- Về tài sản chung, nợ chung: không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Đây vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Bđơn đang trú tại s
41 đường T, phường T1, quận S, thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà theo khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn bị đơn xây dựng gia đình với nhau vào năm 2007, hôn
nhân trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Đại
Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Đây hôn nhân hợp pháp nên được
pháp luật công nhận và bảo vệ.
[3] Vợ chồng chung sống được một thời gian đến cuối năm 2023 thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do quan điểm sống tính tình vợ chồng không
hợp nên thường xuyên cãi vả to tiếng với nhau, vợ chồng không tin tưởng nhau
về tình cảm, nói năng xúc phạm nhau nhiều điều, lúc đánh đập nhau gây ồn
ào trong gia đình được tdân phố và công an phường can thiệp giải quyết dẫn
4
đến tình cảm vchồng không cùng tiếng nói chung, sống không hạnh phúc. Do
mâu thuẩn xảy ran v chồng sống ly thân từ cuối năm 2023 đến nay, kng ai có
tch nhiệm với nhau. Quá trình tố tụng cũng như tại phiên toà nguyên đơn xác
định tình cảm không còn yêu thương bị đơn nên nguyện vọng xin được ly hôn.
Còn bị đơn xác định vtình cảm vẫn còn thương yêu nguyên đơn, nguyện vọng
của bị đơn mong muốn Tòa án hoà giải để cho vợ chng được đoàn tụ.
[4] Xét yêu cầu của các bên đương sự thì thấy: Hạnh phúc vợ chồng chỉ
thật sđạt được khi cả vợ lẫn chồng cùng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy,
tôn trọng, quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các
công việc trong gia đình. Thế nhưng đối với vợ chồng ông thì không làm
được điều đó. Từ khi mâu thuẫn phát sinh ông, bà chưa biện pháp để tháo
gở những vướng mắc, bất đồng xảy ra trong cuộc sống mỗi người thích làm
thì làm dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, không tiếng nói
chung, đồng thời cách xử của bị đơn làm cho mâu thuẫn vợ chồng trở nên
trầm trọng hơn, hố sâu ngăn cách giữa hai vợ chồng quá lớn không thể hàn gắn
được, mặc khác yêu cầu xin được đoàn tụ của bị đơn, nguyên đơn không chấp
nhận. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vchồng đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy HĐXX
căn cứ Điều 51, 56 của Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin được
ly hôn của nguyên đơn phù hợp. Vấn đề xin đoàn tụ của của bị đơn Hội đồng
xét xử không chấp nhận.
[5] Về nuôi con chung: Con chung giữa nguyên đơn bị đơn 03 người
Phan Thị Ngọc H, sinh ngày 29/6/2007; Phan Thanh H, sinh ngày 20/01/2011
và Phan Thanh H1, sinh ngày 25/9/2020. Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa nguyên đơn bị đơn thống nhất thoả thuận giao cả ba người con cho
nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi.
Bđơn cấp dưỡng nuôi hai con nhỏ mỗi tháng 2.000.000đồng. Thời gian thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con vào ngày 15 hàng tháng, kể từ tháng 3/2025
cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi. Xét stự nguyện thỏa thuận của
các bên đương sự về việc nuôi con chungcấp dưỡng nuôi con là phù hợp với
Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình, phù hợp với điều kiện thực tế
của các bên đương sự nên HĐXX chấp nhận.
[6] Về tài sản chung: Nguyên đơn bị đơn xác định tự thoả thuận, không
yêu cầu Toà án giải quyết nên HĐXX không đề cập giải quyết.
[7] Về nợ chung: Nguyên đơn bị đơn xác định không nợ chung nên
HĐXX không đề cập giải quyết.
[8] Về án phí:
- Án phí Hôn nhân gia đình thẩm: 300.000đồng nguyên đơn phải chịu
theo quy định của pháp luật.
5
- Án phí dân sự thẩm về cấp dưỡng nuôi con định kỳ 300.000đồng bị
đơn phải chịu.
[9] Đối với ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, Tp
Đà Nẵng thấy phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của
HĐXX nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1
Điều 39 của B luật t tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 ca Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
giữa nguyên đơn Lê Thị Thu V đối với bị đơn ông Phan Sĩ H.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị Thu V được ly hôn với ông Phan Sĩ
H (Giấy chứng nhận kết hôn số 167, quyển số 01 ngày 23/01/2007, tại Ủy ban
nhân dân Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam không còn giá trị pháp
lý).
2. Vnuôi con chung: Công nhận sự thỏa thuận giữa bà Thị Thu V
ông Phan Sĩ H về việc nuôi con chung như sau:
- Giao cả ba con chung Phan Thị Ngọc H, sinh ngày 29/6/2007; Phan
Thanh H, sinh ngày 20/01/2011 Phan Thanh H1, sinh ngày 25/9/2020 cho
Lê Thị Thu V trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi.
Ông Phan H cấp dưỡng nuôi hai con Phan Thanh H và Phan Thanh H1 mỗi
tháng 2.000.000đồng (Hai triệu đồng). Thời gian thực hiện nghĩa vcấp dưỡng
nuôi hai con vào ngày 15 hàng tháng, kể từ tháng 3/2025 cho đến khi các con
trưởng thành đ 18 tui.
Cả hai bên đương sự đều được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con
chung theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết lợi ích con chung các bên
đương sự quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp
dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày có đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
6
xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Án phí HNGĐ thẩm 300.000 đồng nguyên đơn Lê Thị Thu V phải
chịu. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng biên lai thu số 003087 ngày 19 tháng 11
năm 2024.
Án phí dân sự thẩm về cấp dưỡng nuôi con định kỳ 300.000đồng bị đơn
ông Phan Sĩ H phải chịu.
Các đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 điều 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi Hành án dân sự.
Nơi nhận :
- VKSND quận Sơn Trà;
- Chi cục THADS quận Sơn Trà;
- UBND Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thị Thy Tuyết
7
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất