Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Bắc Á khởi kiện yêu cầu anh Đỗ Văn H và chị Nguyễn Thị H phải trả số tiền nợ gốc và lãi suất.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày 23- 5-2025
“V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thu Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Xô và Hoàng Văn Ngọc.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thu Trang -Thư Tòa án nhân dân thị
xã Kinh Môn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 5 năm 2025 tại hội trường xét xử tòa án nhân dân thị
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, tòa án nhân thị xã K, tỉnh Hải Dương xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 81/2024/ TLST-DS ngày 30 tháng 10 năm
2024 về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 11/2025/QĐXXST - DS ngày 25 tháng 04 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số 12/2025/QĐST-DS ngày 12 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B (B1) .
Địa chỉ: A đường Q, phường Q, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Đại diện theo pháp luật: Bà Thái H Chức vụ: Tổng Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền của bà H: Ông Nguyễn Thanh T Chức vụ:
Tổng Giám đốc Công ty TNHH Q Khai thác tài sản Ngân hàng TMCP B
(BAC A AMC)
(Theo Giấy ủy quyền số 05/UQ-TGĐ ngày 04-4-2024 của bà Thái H)
Người đại diện theo ủy quyền của ông T:
+ Ông Lê Duy N Chức vụ: Phó Trưởng phòng Xử lý nợ.
+ Ông Thái Đình S - Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ Bac A AMC;
+ Ông Trần Mạnh C Chức vụ: Cán bộ B1 Chi nhánh H6.
(Theo Giấy ủy quyền số 233/2024/UQ-TGĐ ngày 02-8-2024 của ông
Nguyễn Thanh T)
(Ông Duy N, ông Thái Đình S mặt tại phiên tòa, ông Trần Mạnh C
vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Đỗ Văn H1, sinh năm 1983 chị Nguyễn Thị Thu H2,
sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn V, xã L, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
2
Người đại diện theo ủy quyền của chị H2: Anh Đỗ Văn H1, sinh năm
1983; địa chỉ: Thôn V, xã L, thị xã K, tỉnh Hải Dương (có mặt tại phiên tòa).
(Theo Giấy ủy quyền ngày 04 tháng 12 năm 2024 của chị Nguyễn Thị Thu
H2).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị L, sinh năm 1961; địa chỉ: Thôn V, xã L, thị K, tỉnh
Hải Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của L: Anh Đỗ Văn H1, sinh năm 1983;
địa chỉ: Thôn V, xã L, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
(Theo Giấy ủy quyền ngày 04 tháng 12 năm 2024 của bà Nguyễn Thị L)
2. Anh Đỗ Văn H3, sinh năm 1988; nơi ĐKHKTT: Thôn V, L, thị xã
K, tỉnh Hải ơng; Nơi hiện nay: Số E, khu phố G, phường T, quận A, thành
phố Hồ Chí Minh (vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP B (B1) vợ chồng anh Đỗ Văn H1, chị Nguyễn Thị
Thu H2 đã thỏa thuận kết hợp đồng tín dụng số 0000361469/2022/HĐTD-
Bac A1 ngày 04-08-2022 với nội dung: Vay số tiền 1.500.000.000đ mục đích
vay hoàn chi phí xây nhà (bao gồm mua sắm thiết bị nội thất của căn nhà). Thời
hạn vay 84 tháng kể từ ngày 20-8-2022 đến ngày 19-8-2029, lãi suất trong hạn
8,5%/năm cố định trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân, sau thời gian ưu
đãi lãi suất được điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức lãi suất cho vay được
tính bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng KHCN bằng đồng Việt Nam trả lãi
cuối kỳ của Ngân hàng TMCP B công bố trong từng thời kỳ + với mức biên độ
5,8%/năm (ưu đãi theo thông báo số 148/2021/TB-TGĐ ngày 30-12-2021
thông báo thay thế số 114/2022/TB-TGĐ ngày 07-7-2022). Phí trả nợ trước hạn
theo quy định của Ngân hàng B trong từng thời kỳ. Lịch trả nợ gốc thành nhiều
kỳ, 01 tháng/kỳ vào ngày 25 hàng tháng, mỗi kỳ trả 17.857.000đồng, kỳ cuối
cùng trả 17.869.000 đồng. Lịch trả nợ lãi vào ngày 25 hàng tháng, ngày trả lãi
đầu tiên là ngày 25-9-2022.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay là toàn bộ quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số 459 tờ bản đồ số 05 tại thôn V, xã L, thị K,
tỉnh Hải Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số R 745832, số vào sổ cấp GCN 448
QSDĐ/LL-KM do UBND huyện K (nay thị K) cấp ngày 04-5-2002 mang
tên ông Đỗ Văn H4 bà Nguyễn Thị L. Tài sản được thế chấp tại Ngân hàng
TMCP B theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
số 0000361469/2022/HĐTC-Bac A2, quyển số 05/2022TP/CC-SCC/HĐGD do
Văn phòng C1 tại địa chỉ số I T, phường L, thành phố H, tỉnh Hải Dương lập
ngày 18-8-2022. Việc thế chấp đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy
3
định của pháp luật. Ngày 19-08-2022 Ngân hàng TMCP B đã giải ngân cho anh
Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2 theo khế ước nhận nợ số 01-
0000361469/2022/HĐTD-BacABank với số tiền 1.500.000.000đ.
Quá trình thực hiện Hợp đồng n dụng, anh H1, chị H2 đã vi phạm nghĩa
vụ trả nợ cho ngân hàng TMCP B nên toàn bộ khoản vay chuyển sang nợ quá
hạn với mức lãi suất quá hạn theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay đã
kết. Tính đến ngày 25-4-2025 anh H1, chH2 còn nợ ngân hàng B tổng số
tiền cụ thể gồm: ngốc 1.339.855.216đ, nợ lãi trong hạn 244.408.497đ, lãi quá
hạn 78.865.307đ, lãi phạt chậm trả 22.902.522đ tổng cộng 1.686.031.543đ.
Nay ngân hàng đề nghị Tòa án buộc anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị
Thu H2 phải trả cho ngân ng TMCP B số tiền còn nợ theo hợp đồng tín dụng
khế ước nhận nợ đã kết. Tiếp tục nh lãi đối với khoản ntrên theo đúng
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày 24-5-2025 cho đến ngày anh H1,
chị H2 tất toán khoản vay. Trường hợp anh H1, chị H2 không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, ngân hàng quyền
phát mại tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại
tài sản bảo đảm toàn bquyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa
đất số 459 tờ bản đồ số 05 tại thôn V, L, thị K, tỉnh Hải Dương theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà i sản khác gắn liền với
đất số R 745832, số vào sổ cấp GCN 448 QSDĐ/LL-KM do UBND thị K,
tỉnh Hải Dương cấp ngày 04-5-2002 mang tên ông Đỗ Văn H4 Nguyễn
Thị L. Tài sản được thế chấp tại Ngân hàng TMCP B theo hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 0000361469/2022/HĐTC-
BacABank, quyển số 05/2022TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1, địa chỉ: Số
I T, phường L , thành phố H, tỉnh Hải Dương lập ngày 18-8-2022.
Phần trình bày của bị đơn anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị H2: Do cần
vốn để kinh doanh cám nên vợ chồng anh chị đã làm thủ tục vay tiền của ngân
hàng TMCP B số tiền 1.500.000.000đồng, thời hạn vay 84 tháng, hạn trả gốc
đến ngày 19-08-2029; lãi cố định là 8,5% /năm (trong năm đầu tiên, các năm sau
sẽ có điều chỉnh về lãi suất); trả nợ gốc vào ngày 25 hàng tháng, mỗi kỳ phải trả
17.857.000đồng; trả lãi vào ngày 25 hàng tháng. Để đảm bảo các khoản vay trên
ông Đỗ Văn H4 Nguyễn Thị L (là bố mẹ đẻ của anh H1) đã thế chấp toàn
bộ nhà đất mang tên ông bà. Trong quá trình thực hiện hợp đồng vchồng anh
chị đã trả tiền gốc và lãi được gần 1 năm sau đó kinh tế khó khăn, làm ăn thua lỗ
nên đã chậm thanh toán cả gốc và lãi cho Ngân hàng. Nay ngân hàng khởi kiện,
anh chị xác định đồng ý với các khoản gốc và lãi mà Ngân hàng đã cung cấp cho
Tòa án. Tuy nhiên do khó khăn về kinh tế nên anh chị đề nghị Tòa án hòa giải
để anh chị phương án trả nợ với ngân hàng. Ông ĐVăn H4 chết năm 2024,
ông H4 L 02 con chung anh (H1) em trai anh Đỗ Văn H3, sinh
năm 1988 hiện đang sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra không còn con
chung, con riêng nào khác. Ông bà nội của anh đều đã qua đời từ khi bố mẹ anh
còn nhỏ. Mẹ đẻ anh Nguyễn Thị L hiện đang sống cùng với vợ chồng anh.
Chị H2 đnghị do bận công việc nên không thể đến làm việc với Tòa án được
do vậy chị ủy quyền cho anh Đỗ Văn H1 là chồng chị thay chị tham gia tố tụng
4
trình bày quan điểm với Tòa án. Mọi quan điểm của anh H1 cũng quan
điểm của chị trong quá trình làm việc với Tòa án.
Phần trình bày của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn
Thị L: là mẹ đẻ của anh Đỗ Văn H1, chị Nguyễn Thị Thu H2 con dâu của
bà. đã nhận được thông báo thụ các tài liệu do Tòa án giao. đã biết
được nội dung ngân hàng TMCP B khởi kiện vợ chồng anh H1, chị H2 do vi
phạm hợp đồng tín dụng. Năm 2022 vợ chồng anh H1 chị H2 cần vốn để đầu
làm ăn nên vợ chồng đã thế chấp quyền sử dụng đất của ông để đảm bảo
cho khoản vay của vchồng anh H1 chị H2 với Ngân hàng B. Mọi thủ tục vay
ông không trực tiếp làm việc với Nn hàng hoàn toàn do vợ chồng anh
H1 chị H2 làm thủ tục, ông chỉ đến tên. xác định việc vợ chồng thế
chấp quyền sử dụng đất với Ngân hàng để đảm bảo khoản vay hoàn toàn tự
nguyện. Trong quá trình thực hiện hợp đồng việc anh H1 chị H2 thực hiện việc
trả nợ hay các nội dung khác như thế nào bà cũng không biết rõ. Nay ngân hàng
khởi kiện, xác định từ thời điểm giao kết hợp đồng tín dụng hợp đồng thế
chấp đến nay ông không tiến hành xây thêm, phá bỏ, sửa chữa bất kỳ tài sản
nào, mọi tài sản đều giữ nguyên hiện trạng tính từ thời điểm thế chấp. Chồng
ông Đỗ Văn H4 đã chết ngày 19-8-2024 (âm lịch). Vợ chồng 02 con
chung anh Đỗ Văn H1 anh Đỗ Văn H3. Anh H1 sống cùng với bà còn anh
H3 sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Do bản thân không điều kiện để đến
làm việc với Tòa án được, do vậy, ủy quyền cho con trai anh Đỗ Văn
H1 làm việc, tham gia tố tụng với Tòa án.
Biên bản xác minh với UBND L, thị K thể hiện: Theo tờ bản đồ
1993 thể hiện thửa đất đang tranh chấp số thửa 459 diện tích 963m
2
, loại đất
thổ không thể hiện kích thước các cạnh. Sổ mục năm 1993 UBND L
không còn lưu giữ. Theo bản đồ 2010 thể hiện thửa đất đang tranh chấp được thể
hiện ở 2 thửa đất khác nhau, đó là thửa số 49, diện tích 571 m
2
, loại đất ONT
thửa đất số 50, diện tích 640 m
2
loại đất ONT. Trên thửa đất chỉ thể hiện ký hiệu
“g” được hiểunhà không thể hiện kích thước các cạnh trên bản đthể hiện.
Chủ sử dụng thửa đất ông Đỗ Văn H4. Sổ mục năm 2010 thể hiện tại số
thứ tự thửa đất 49 tờ bản đồ 47 thể hiện hộ ông Đỗ Văn H4 diện tích 571m
2
loại
đất ONT tại sthửa đất 50 tờ bản đồ số 47 thể hiện hộ ông Đỗ Văn H4 diện
tích 640 m
2
loại đất ONT. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng cấp ngày 04-5-
2002 mang tên Đỗ Văn H4 Nguyễn Thị L tờ bản đồ số 05 số thửa đất 459
diện tích 963m
2
. Theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ tổng diện tích hiện
trạng đang tranh chấp diện tích 1205,3m
2
so với diện tích được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sự chênh lệch 242,3m
2
. Phần dôi nêu
trên do hộ ông H4 đã sử dụng vào phần đất ao của UBND đang quản lý.
Quan điểm của địa phương đối với diện tích đất nêu trên đề nghị Tòa án xem xét
đối với phần diện tích đất được ông H4, L thế chấp theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Anh Đỗ Văn H3 đã được Toà án cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
của Toà án nhưng không đến Toà án làm việc cũng như không có văn bản trình
bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
5
Tại phiên tòa:
Đại diện ngân hàng H7 giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xác định đến hết
ngày 23-5-2025 anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2 còn phải thanh toán
cho ngân hàng tổng số tiền 1.703.704.964đồng, trong đó nợ gc
1.339.855.216đồng, lãi trong hạn 9.785.737 đng, lãi quá hạn 329.245.256đồng
(tính đến ngày 23-5-2025) theo hợp đồng tín dụng số 0000361469/2022/HĐTD-
BACABANK ngày 04-08-2022 khế ước nhận nợ số 01-
0000361469/2022/HĐTD-BacABank ngày 19-08-2022.
Anh Đỗ Văn H1 nhất trí với snợ gốc và lãi suất ngân hàng B tính đến
ngày xét xử, anh đề nghị ngân hàng G thời gian để anh thu xếp trả nợ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ
khi thụvụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý
kiến vviệc giải quyết vụ án như sau: Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự; các Điều 317, 318, 319, 320, 323, 398,399, 400, 401 Bộ luật dân
sự; khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26 Luật thi hành
án dân sự; Luật phí lệ phí; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11- 01-
2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa án: Đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ngân ng TMCP B.
Buộc anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2 phải nghĩa vụ trả cho Ngân
hàng TMCP B theo hợp đồng tín dụng hạn mức số 0000361469/2022/HĐTD-
BacABank ngày 04-08-2022 khế ước nhận nợ số
2393/19MB/HĐTD/KUNN01 tính đến ngày 23.5.2025 số tiền nợ gốc còn lại
1.339.855.216đ, tiền lãi trong hạn 9.785.737đồng lãi quá hạn 329.245.256đ,
lãi chậm trả trong hạn 24.818.754đ tổng cộng 1.703.704.964đ tính đến ngày
23.5.202và tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán từ ngày 24-5-2025 đến
ngày anh Đỗ Văn H1 và chị Nguyễn Thị Thu H2 trả nợ xong cho Ngân hàng với
lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn
Thị Thu H2 vi phạm nghĩa vụ trả nNgân hàng TMCP B quyền yêu cầu Chi
cục thi hành án dân sự thị Kinh Môn biên phát mạnh tài sản bảo đảm
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với thửa đất số 459 tờ bản đồ số 05 tại
thôn V, xã L, thị K, tỉnh Hải Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số R 745832, số vào sổ
cấp GCN 448 QSDĐ/LL-KM do UBND huyện K (nay là thị xã K) cấp ngày 04-
5-2002 mang tên Đỗ Văn H4 và bà Nguyễn Thị L.
Về án phí: Buộc anh Đỗ Văn H1 và chị Nguyễn Thị Thu H2 phải chịu
63.112.000đ đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trả Ngân hàng thương mại cổ phần B
số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sthị Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương.
6
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án vtranh chấp hợp đồng tín dụng
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn hiện trú tại
thôn V, L, thị K,tỉnh Hải Dương. Do vậy tòa án nhân dân thị Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về sự tham gia tố tụng của các đương sự: Anh Đỗ Văn H3 người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lnhưng vắng mặt tại phiên
tòa không do. Căn cứ khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ Luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
Xét hợp đồng tín dụng số 0000361469/2022/HĐTD-BacABank ngày 04-
08-2022 khế ước nhận nợ số 01-0000361469/2022/HĐTD-BacABank ngày
19-08-2022 anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2 kết hợp đồng vay
Ngân hàng B để vay số tiền 1.500.000.000đồng, anh H1, chị H2 đã nhận đủ
số tiền vay. Tại thời điểm giao kết hợp đồng hai bên thực hiện trên sở t
nguyện, nội dung hình thức của hợp đồng phù hợp quy định tại các Điều
398,399, 400, 401 của Bộ luật dân sự, Điều 91 Luật các tổ chức n dụng. Các
bên thực hiện hợp đồng không ý kiến khác nên giá trị pháp làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng anh H1 và chị H2 đã trả được 124.999.000đ
tiền gốc, 73.675.641 đ lãi trong hạn sau đó vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và tiền
lãi theo thỏa thuận đã kể từ ngày 25-04-2023 mặc đã được ngân hàng
thông báo, yêu cầu nhiều lần. Đối chiếu với các điều khoản trong hợp đồng n
dụng, khế ước nhận nợ anh H1, chị H2 đã vi phạm về thời hạn trả nợ theo thỏa
thuận nên Ngân hàng A1 yêu cầu anh H1, chị H2 phải trả số tiền nợ gốc, tiền lãi
trong hạn và quá hạn là có căn cứ.
Về tài sản đảm bảo: Ông Đỗ Văn H4 Nguyễn Thị L hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0000361469/2022/HĐTC-
BacABank ngày 18-8-2022. Hợp đồng thế chấp được kết giữa hai bên thể
hiện stự nguyện, đăng thế chấp tại Văn phòng đăng quyền sử dụng
đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường thị K. Việc thế chấp được đăng ký
giao dịch bảo đảm theo đúng quy định pháp luật. Tài sản bảo đảm được Tòa án
tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ. Mọi công trình, tài sản khác được cải tạo,
xây dựng gắn liền với thửa đất nêu trên đều thuộc tài sản đảm bảo cho khon
vay. Nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nếu trong trường hợp anh H1,
chị H2 không trả tiền thì ngân hàng B quyền yêu cầu quan có thẩm quyền
xử lý tài sản thế chấp.
7
Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ tài sản: Ngân hàng TMCP B tự
nguyện nộp cả tiền lệ phí xem xét thẩm định tại chỗ tài sản không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng B, cần buộc anh A Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2
phải trả Ngân hàng B tổng cộng số tiền nợ gốc còn lại, tiền lãi trong hạn quá
hạn tính đến ngày 23.5.2025 1.703.704.964đồng theo hợp đồng tín dụng và
khế ước nhận nợ đã ký kết.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên căn cứ
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Luật phí lệ phí, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 buộc anh Đỗ Văn H1 chNguyễn
Thị Thu H2 phải chịu án phí dân sự thẩm. Trả lại cho Ngân hàng B số tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự;
các Điều 317, 318, 319, 320,323, 398, 399, 400, 401 Bộ luật dân sự; khoản 2
Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Luật thi hành án dân sự; Luật phí và
lệ phí; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B,
buộc anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2 nghÜa thanh toán cho
ngân hàng B tổng số tiền 1.703.704.964đồng, trong đó nợ gc
1.339.855.216đồng, lãi trong hạn 9.785.737 đng, lãi quá hạn 329.245.256đồng,
Lãi chm tr trong hạn 24.818.754đồng (tính đến ngày 23-5-2025) theo hîp
®ång tín dụng số 0000361469/2022/HĐTD-BACABANK ngày 04-08-2022
khế ước nhận nợ số 01-0000361469/2022/HĐTD-BACABANK ngày 19-08-
2022.
Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật ktừ ngày Ngân hàng B đơn yêu
cầu thi hành án nếu anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2 vi phạm nghĩa
vụ trả nợ ngân hàng TMCP B quyền yêu cầu chi cục Thi hành án thị xã Kinh
Môn kê biên phát mại tài sản quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thôn V, L, thị K, tỉnh Hải Dương diện tích 640m
2
tại thửa số 459, tờ bản
đồ số 05, số vào sổ cấp GCN 448 QSDĐ/LL-KM do UBND huyện K (nay là thị
K) cấp ngày 04-5-2002 mang tên Đỗ Văn H4 Nguyễn Thị L theo hp
đång thÕ chÊp quyền sử dụng đất số 005HS-2017/HĐTC, số công chứng 0042,
quyển số 01/2017TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C2, thị K, tỉnh Hải
Dương và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng số 01/VBSĐBSHĐTC ngày 19-
8
12-2017, số công chứng 5572, Quyển số 06/2017/TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn
phòng C2, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
Toàn bộ số tiền thu được từ phát mại tài sản bảo đảm sau khi trừ các
khoản chi phí theo quy định của pháp luật, được dùng để thanh toán nghĩa vụ
trả nợ của anh Đỗ Văn H5 và chị Nguyễn Thị Thu H2 cho Ngân hàng TMCP B.
Nếu số tiền thu được từ việc phát mại tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán
hết khoản nợ thì anh ĐVăn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2 vẫn phải nghĩa
vụ trả hết tiền gốc tiến lãi phát sinh cho ngân hàng TMCP B theo Hợp đồng
tín dụng theo hợp đồng tín dụng số 0000361469/2022/HĐTD-BACABANK
ngày 04-08-2022 khế ước nhận nợ số 01-0000361469/2022/HĐTD-
BACABANK ngày 19-08-2022 cho đến khi tất toán khoản vay3. Về án phí:
Anh Đỗ Văn H1 chị Nguyễn Thị Thu H2 nghĩa vụ nộp 63.112.000đ án
phí dân sự thẩm. Trả Ngân hàng TMCP B số tiền tạm ứng án phí đã nộp
28.600.000đồng theo biên lai thu số 0006996 ngày 30-10-2024 của Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt có quyền kháng cáo bản
án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 79 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Kinh Môn
- Chi cục THADS Tx. Kinh Môn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thu Hằng
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất