Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của TAND TX. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của TAND TX. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Sầm Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: T/C hợp đồng vay tài sản (Lê Khả Đạo/Nguyễn Thị Nuôi - Nguyễn Quang B/Đặng Thị L)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SẦM SƠN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày: 17 - 4 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SẦM SƠN – TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Văn Hay
Ông Nguyễn Văn Thơm
- Thư phiên tòa: Th Hồng Nhung - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên tòa : Ông Nguyễn Văn Nhung - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 71/2024/TLST-DS ngày
16 tháng 10 năm 2024 v“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST- DS ngày 17 tháng 3 năm 2025, quyết định
hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2025 và quyết định hoãn
phiên tòa số 08/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Khả Đ sinh năm: 1964 Nguyễn Thị N sinh
năm: 1967;
Cùng địa ch: Tổ dân phố K, phường Q, thành phố S, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Khả Đ là: Nguyễn Thị N sinh
năm: 1967;
Địa chỉ: Tổ dân phố K, phường Q, thành phố S, tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: Ông Nguyễn Quang B sinh năm: 1971 và bà Đặng Thị L sinh năm:
1979;
Cùng ĐKHKTT: Tổ dân phố K, phường Q, thành phố S, tỉnh Thanh Hóa.
Nơi ở hiện nay: Tổ dân phố T, phường Q, thành phố S, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện đề ngày 06/9/2024 quá trình giải quyết vụ án cũng như
lời trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn bà Nguyễn Thị N trình bày như sau:
Do quan hệ quen biết nên ngày 22/3/2023 vợ chồng ông Khả Đ
Nguyễn Thị N cho vợ chồng ông Nguyễn Quang B và bà Đặng Thị L vay số tiền
300.000.000 đồng để làm ăn, kinh doanh. Quá trình vay tiền thì ngày 12/6/2023 ông
B L đã trả cho vợ chồng ông Đ N số tiền 60.000.000 đồng, số tiền còn lại
240.000.000 đồng thì vợ chồng ông B bà L hẹn trả làm 02 lần cụ thể:
Ngày 22/6/2023 (Dương lịch) trả 90.000.000 đồng.
Ngày 12/7/2023(Dương lịch) trả 150.000.000 đồng.
Quá trình cam kết trả nợ thì vợ chồng ông B L mới chi trả cho vợ chồng
ông Đ N 155.000.000 đồng, tổng số tiền đã trả là 215.000.000 đồng, đến nay còn
nợ lại số tiền 85.000.000 đồng. Để bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp cho vợ chồng
ông Đ bà N theo quy định của pháp luật. Nay ông ĐN đề nghị Tòa án giải quyết,
buộc ông B L phải thanh toán số tiền nợ 85.000.000 đồng (Tám mươi lăm triệu
đồng) và không yêu cầu tính lãi suất.
Bị đơn ông Nguyễn Quang B Đặng Thị L: Đã được tống đạt hợp lệ thông
báo thụ vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng ông B bà L không gửi văn bản ý kiến và vắng mặt trong
suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của
ông B bà L.
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sầm Sơn tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng, việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư
phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bluật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực
hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực
hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ, xác định ông Nguyễn Quang B bà Đặng Thị L có vay còn nợ của ông Lê Kh
Đ Nguyễn Thị N số tiền 85.000.000đ (m mươi lăm triệu đồng). Do đó, việc
ông Đ bà N yêu cầu căn cứ, đề nghị HĐXX buộc ông B bà L phải trả cho ông
Đ N số tiền 85.000.000đ (Tám mươi lăm triệu đồng). Về lãi suất: Không yêu
cầu n không xem xét. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án được xem xét,
thẩm tra tại phiên tòa, trên squan điểm của đại diện Viện kiểm sát về hướng
giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ông Lê Khả Đ
Nguyễn ThN khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Quang B Đặng Thị L trả
tiền vay, nhận thấy đây tranh chấp dân sự về “Hợp đồng vay tài sảnđược quy
định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân s. Bị đơn ông B L trú tại
phường Q, thành phố Sầm Sơn, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Quang B Đặng Thị L được
triệu tập hợp lệ lần thứ ba đến tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không do.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt
ông B bà L.
[3]. Về nội dung: Sau khi thụ ván, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp
lệ thông báo thụ vụ án, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ hòa giải các văn bản tố tụng khác để biết
những vấn đề cụ thể ông Khả Đ Nguyễn Thị N yêu cầu Tòa án giải
quyết, đồng thời được triệu tập đến Tòa án để thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng
của đương sự. Tuy nhiên bị đơn ông Nguyễn Quang B Đặng Thị L không
mặt theo giấy triệu tập của Tòa án để làm bản khai, không gửi văn bản trình bày ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ, không chứng minh để tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho mình, không đưa ra yêu cầu phản tố, thể hiện thái độ không hợp
tác khi được Tòa án triệu tập làm việc. Do ông Nguyễn Quang B Đặng Thị L
không thực hiện nghĩa vụ của đương sự, nên phải chịu hậu quả do Bộ luật tố tụng
dân sự quy định. Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn giao nộp
Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải
quyết vụ án.
Căn cứ vào giấy vay tiền, các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án lời
trình bày của nguyên đơn cho thấy ông Nguyễn Quang B Đặng ThL vay
của ông Lê Khả Đ và bà Nguyễn Thị N số tiền 300.000.000 đồng không tính lãi suất
và không ghi thời hạn trả nợ. Quá trình thực hiện hợp đồng ngày 12/6/2023 ông B bà
L mới trả cho ông ĐN được số tiền 60.000.000 đồng cam kết ngày 22/6/2023
trả 90.000.000 đồng, ngày 12/7/2023 trả 150.000.000 đồng. Quá trình thực hiện cam
4
kết thì ông B L đã trả được 155.000.000 đồng, số tiền này khi trả các bên
không lập biên bản, tuy nhiên việc thừa nhận này của nguyên đơn lợi cho phía bị
đơn nên được chấp nhận . Tổng s tiền ông B L đã trả cho ông Đ N
215.000.000 đồng.
Xét thấy tại hợp đồng vay (thể hiện tại giấy vay tiền) giữa ông Đ bà N và ông
B L được các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, nội dung thỏa thuận của hợp đồng
không trái với quy định của pháp luật nên phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên
theo hợp đồng. Quá trình vay do bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả vốn vay, theo
thỏa thuận trong hợp đồng là vi phạm nghĩa vụ của bên vay. Do đó ông ĐN khởi
kiện yêu cầu ông B bà L có trách nhiệm trả vốn vay là phù hợp với quy định tại Điều
463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về lãi suất: Hợp đồng vay không có thỏa thuận vlãi suất nguyên đơn
cũng không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên phía bị đơn Đặng Thị L ông Nguyễn Quang B phải chịu toàn bộ án phí
dân sự thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án. Hoàn trả tạm ứng án phí cho nguyên đơn Nguyễn
Thị N.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 235; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Khả Đ Nguyễn Thị
N.
Buộc ông Nguyễn Quang B Đặng Thị L có nghĩa v trả cho ông Khả
Đ và bà Nguyễn Thị N số tiền 85.000.000đ (Tám mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày ông Đ N đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông B L chưa thi
hành khoản tiền trên thì hàng tháng ông B L còn phải chịu khoản tiền lãi của số
5
tiền phải thi hành án tương ứng với thời gian số tiền chưa thi hành án. Lãi suất
phát sinh do chậm thi hành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự.
2. Về án phí dân sthẩm: Buộc ông Nguyễn Quang B Đặng Thị L
phải L đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 4.250.000 đồng (Bốn triệu hai
trăm năm mươi nghìn đồng).
Trả lại cho bà Nguyễn Thị N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.082.000 đồng
(Một triệu không trăm tám hai nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0001158 ngày 14/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa quyền làm đơn kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng o bản án trong hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiện thi
hành án được thực hiện quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKS TP. Sầm Sơn;
- Đương sự;
- Chi cục THADS TP. Sầm Sơn;
- UBND TP. Sầm Sơn;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Hùng
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất