Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 05/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN B
TNH HÀ NAM
Bn án s: 05/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22/7/2024
V/v: Ly hôn, tranh chp v
nuôi con khi ly hôn.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN B, TNH HÀ NAM
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Đặng Trần Anh Dũng.
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Long và ông Chu Minh Đức.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bảy Thư ký Tòa án nhân dân huyn
B, tnh Hà Nam.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn B, tnh Hà Nam tham gia phiên
tòa: Bà Nguyn Th Thúy Tình Kim sát viên.
Trong ngày 22/7/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Nam xét
xử thẩm công khai
vụ án hôn nhân gia đình thụ số 05/2024/TLST HNGĐ
ngày 19/02/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 07/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/05/2024 Quyết
định hoãn phiên tòa số 05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/06/2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyn Thành T, sinh năm: 1971; nơi đăng ký thường
trú và nơi đóng quân: Số x, phường A, qun D, thành ph Hi Phòng. (có mặt)
2. Bị đơn: Ch Nguyn Th Thu T1, sinh năm 1973; nơi đăng ký thưng trú
nơi trú: Số nhà x, t dân ph B, th trn B, huyn B, tnh Nam. (vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/12/2023 trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Thành T trình bày:
1.1. Về hôn nhân: Anh tự nguyện đăng ký kết hôn với chị Nguyễn Thị Thu
T1 vào ngày 08/01/1998, tại Ủy ban nhân dân xã B, huyn B, tnh Nam; trước
khi cưới được tự nguyện tìm hiểu.
2
Sau ngày cưới vợ chồng chung sống hòa thuận đến khoảng đầu năm 2019 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh bộ đội; đóng quân xa nhà
thường xuyên phải đi công tác dài ngày nên điều kiện gần gũi, chăm sóc vợ con
có nhiều hạn chế. Chị T1 không nhng không chia sẻ những khó khăn, vất vả và
yêu cầu công việc của anh mà còn hay ghen tuông làm ảnh hưởng đến công việc
cũng như tinh thần của anh. Hai người nói chuyện nhưng chỉ được một vài câu là
dẫn đến to tiếng, cãi vã; trong lúc mâu thuẫn chị T1 thường xuyên dùng những lời
lẽ mạt sát, thiếu tôn trọng anh. Do buồn những chuyện gia đình, anh có dùng điện
thoại để chia sẻ với bạn trên mạng Zalo; chị T1 phát hiện dẫn đến mâu thuẫn
vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Từ giữa năm 2020 anh chị chấm dứt quan hệ
vợ chồng; anh nhờ họ hàng, bạn khuyên giải chị T1 để chị T1 thông cảm
cho tính chất ng việc của anh tuy nhiên chị T1 vẫn không sửa đổi. Từ ngày
01/01/2024 âm lịch tức ngày mùng một tết do không chịu được những lời nói và
thái độ của chị T1 anh phải về nhà bố mđẻ ở quê sống cũng từ đó đến nay
anh chị sống ly thân. Trong thời gian sống ly thân hai bên nói chuyện nhiều lần
nhưng không giải quyết được mâu thuẫn; chị T1 đến tận đơn vị nơi anh đóng quân,
làm đơn tố cáo anh đến chỉ huy của anh gây ảnh hưởng xấu rất lớn đến công việc
cũng như tình cảm của anh dành cho chị T1,
Nay anh thấy mâu thuẫn vợ chồng anh đã trầm trọng đến mức không thể
sống chung ng nhau nên anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện B giải quyết cho
anh được ly hôn chị T1.
1.2. Về con chung: Anh xác định v chng anh ch 03 con chung
cháu Nguyễn Minh N (nữ), sinh ngày 01/11/1998; cháu Nguyễn Đức K (nam),
sinh ngày 01/11/2003 cháu Nguyễn Quang Đ (nam), sinh ngày 29/10/2011.
Hiện tại cháu N đã học song đại học đã đi làm; cháu K đang học năm th3 Đại
học Y Thái Bình; cháu Đ là học sinh lớp 7 và đang ở cùng với chị T1.
Anh xác định khi ly hôn thì anh chị đã thống nhất giao cháu Đ cho chị T1
nuôi dưỡng và anh sẽ cấp dưỡng nuôi cháu Đ cùng chị T1 5.000.000 đồng/tháng
kể từ khi Tòa án giải quyết ly hôn cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi. Còn cháu N,
cháu K đã trên 18 tuổi nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi dưỡng
các cháu khi giải quyết ly hôn. Anh đề ngh Tòa án x theo tha thun, thng nht
ca anh ch.
1.3. Về tài sản riêng, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nghĩa vụ
chung về tài sản của vợ chồng, trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Anh xác định
không có và tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết
1.4. Về tài sản chung của vợ chồng: Anh xác định vợ chồng tài sản chung
nhà, đất; tuy nhiên do vchồng anh không thống nhất được cách phân chia;
nếu anh yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc ly hôn sẽ mất rất nhiều thời gian do
3
vậy anh tự nguyện không yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của vchồng
khi giải quyết vụ án anh kiện ly hôn chị T1.
Ngoài ra anh T không còn yêu cầu nào khác.
[2] Trong quá trình giải quyết ván, bị đơn chị Nguyễn Thị Thu T1
trình bày:
2.1. Về hôn nhân: Chị tự nguyện đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Thành T
vào ngày 08/01/1998, tại Ủy ban nhân dân B, huyn B, tnh Nam; trước khi
cưới được tự nguyện tìm hiểu.
Về việc anh T kiện ly hôn; chị xác định vợ chồng mâu thuẫn từ việc bất
đồng quan điểm sống; quan điểm đối nhân xử thế, đối nội, đối ngoại. Bên cạnh
đó anh T thường lấy cớ đi làm để không quan tâm đến vợ con; không đóng góp
kinh tế cùng với chị để xây dựng gia đình. Chị góp ý nhiều lần nhưng anh T không
sửa đổi bản thân mà còn mắng vợ mắng con. Vợ chồng chị có nhiều lần xảy ra to
tiếng, cãi nhau tuy nhiên khi xảy ra mâu thuẫn thì chị chưa bao giờ có lời nói súc
phạm, lăng mạ anh T. Đến khoảng cuối năm 2020 thì anh T còn biểu hiện ngoại
T1; sau đó đi bêu riếu, xúc phạm nhân phẩm danh dự của chị; anh chị cũng chấm
dứt quan hệ vợ chồng. Từ Tết nguyên đán năm 2024, anh T chđộng vquê ti
B không chung sống cùng vợ con. Chị nói để anh T về chung sống
nhưng khi anh T vẫn quyết định về quê sống tchị cũng không cản nữa; từ đó vợ
chồng chị sống ly thân.
Nay anh T kiện ly hôn, chị xác định T1 cảm vợ chồng vẫn còn; bên cạnh đó
chị không muốn làm ảnh hưởng đến tâmcủa các con nên chị không nhất trí ly
hôn.
1.2. Về con chung: Ch xác đnh v chng anh ch 03 con chung
cháu Nguyễn Minh N (nữ), sinh ngày 01/11/1998; cháu Nguyễn Đức K (nam),
sinh ngày 01/11/2003 cháu Nguyễn Quang Đ (nam), sinh ngày 29/10/2011.
Hiện tại cháu N đã học song đại học đã đi làm; cháu K đang học năm th3 Đại
học Y Thái Bình; cháu Đ là học sinh lớp 7 và đang ở cùng với chị.
Chị xác định nếu ly hôn thì anh chị đã thống nhất giao cháu Đ cho chị nuôi
dưỡng anh T sẽ cấp dưỡng nuôi cháu Đ cùng chị 5.000.000 đồng/tháng kể từ
khi Tòa án giải quyết ly hôn cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi. Còn cháu N, cháu K
đã trên 18 tuổi nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi dưỡng các
cháu khi giải quyết ly hôn.
1.3. V tài sản riêng, nghĩa vụ chung v tài sn ca v chng, tài sn công
sức, đất nông nghip trng cây hàng năm (ruộng cy theo tiêu chun), tr
cấp khó khăn sau ly hôn: Chị xác định không tự nguyện không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
4
1.4. V tài sn chung ca v chng, Chị xác định vợ chồng tài sản
nhà, đất; tuy nhiên để giữ gìn cho các con thì chị tự nguyện không yêu cầu Tòa
án phân chia tài sản chung của vợ chồng khi giải quyết vụ án anh T kiện ly hôn
chị.
Ngoài ra chị T1 không còn yêu cầu nào khác.
[3] Tại phiên tòa, anh T giữ nguyên quan điểm về vấn đề ly hôn giải
quyết tài sản như đã trình bày trên. Về phần cấp dưỡng nuôi con anh xác định
anh sẽ cấp dưỡng nuôi cháu Đ từ tháng 07/2024 chứ không cần phải đợi đến khi
bản án hiệu lực pháp luật và anh đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa
thuận về nuôi con chung sau ly hôn như anh chị đã thống nhất tại phiên hòa giải.
[4] Tại phiên toà, đại diện VKSND huyện B có quan điểm:
* Về tố tụng, TAND huyện B thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; quá
trình giải quyết vụ án tại toà xét xử tại phiên toà, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện
đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng và đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Về giải quyết vụ án; đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Khoản 1 Điều 28,
đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu 39, khoản 4 Điều 147, khon 2
Điu 227, khoản 3 Điều 228 B lut T tng dân s. Khoản 1 Điều 51, khon 1
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Lut Hôn nhân
gia đình. Luật phí l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi
khóa 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án;
- Chp nhận đơn khởi kin ca anh Nguyn Thành T. X cho anh Nguyn
Thành T ly hôn ch Nguyn Th Thu T1.
- V con chung: Đề ngh Hội đồng xét x ghi nhn s tha thun ca anh
Nguyn Thành T ch Nguyn Th Thu T1: Giao cháu Nguyễn Quang Đ, sinh
ngày 29/10/2011 cho chị T1 nuôi dưỡng. Anh T trách nhiệm cấp dưỡng nuôi
cháu Đ cho chị T1 mỗi tháng 5.000.000 đồng kể từ tháng 07/2024 cho đến khi
cháu Đ đủ 18 tuổi; việc cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng.
- Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản công
sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung về tài sản
của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Anh T, ch T1 tự nguyện
khôngu cầua án giải quyết.
- Án phí ly hôn sơ thm và án phí dân sự sơ thẩm đối với người có nghĩa vụ
cấpỡng: Đương sự phi nộp theo quy định ca pháp lut.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
I. Về tố tụng: Hội đồng xét xử thấy đây vụ án hôn nhân gia đình về
việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”; bị đơn chị Nguyễn Thị Thu
T1 đăng thường trú trú tại t dân ph B, th trn B, huyn B, tnh
Nam do vậy Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Nam thụ giải quyết là đúng quy
định tại khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại phiên tòa lần thứ nhất ngày 28/6/2024 chT1
nhờ người nnộp đơn đề nghị hoãn phiên tòa do sức khỏe. Tại phiên tòa
ngày hôm nay, chị T1 tiếp tục nhờ người nhà nộp đơn đề nghị hoãn phiên tòa với
lý do đưa con gái cả nhập viện theo yêu cầu của bác sĩ; tuy nhiên các tài liệu nộp
kèm theo đơn đề nghị hoãn phiên tòa những hóa đơn thuốc không dấu của
cơ sở y tế đối với con trai thứ ba; đồng thời trong đơn chị cũng xác định nếu anh
T kiên quyết yêu cầu ly hôn thì chị chỉ chấp thuận vào năm sau để thời gian
chuẩn bị tâm lý cho các con.
Xét thấy lý do chị T1 đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ hai là không có căn cứ;
đồng thời thời gian từ khi chị T1 nhận quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên
tòa đến khi mở phiên tòa đều trên 15 ngày đủ để chị T1 thời gian sắp xếp
công việc; do vậy Hội đồng xét xử xác định chị T1 đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt chị T1 đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điu 228 B lut
T tng dân s.
II. Về giải quyết vụ án:
[1] Về hôn nhân: Anh Nguyn Thành T ch Nguyn Th Thu T1 tự
nguyện đăng kết hôn với nhau vào ngày 08/01/1998, tại Ủy ban nhân dân
B, huyn B, tnh Nam; trước khi cưới được tự nguyện tìm hiểu. Sau ngày cưới
v chng chung sng ti th trn B, huyn B đến khong giữa năm 2019 thì phát
sinh mâu thun v chng. Nguyên nhân do anh T b đội chuyên nghiệp, đóng
quân xa nhà nên v chồng ít có điều kin gần gũi nhau; b con cũng ít nói chuyện
vi nhau. Bên cạnh đó ch T1 tính hay ghen nên nghi ng anh T quan h
ngoi tình, đồng thi cho rng anh T không quan tâm đến con cái. Khi anh T v
nhà, v chng nói chuyện nhưng không tìm đưc tiếng nói chung, ai cũng giữ
quan điểm ca mình nên hai người đã xảy ra mâu thun cãi nhau. Sau đó chị T1
cho rng anh T đi nói xấu, xúc phm danh d nhân phm ca ch nên đã đến nơi
anh T đóng quân báo cáo đơn v làm ảnh hưởng đến công tác ca anh T, t đó mối
quan h v chng ngày càng xấu đi. Mâu thuẫn v chồng căng thẳng nht vào t
cuối năm 2020 mặc sống chung nhà nhưng anh chị đã chấm dt quan h v
chng t ngày mùng mt tết nguyên đán năm 2024 đến nay anh ch sng ly
thân.
6
Hội đồng xét xử thấy rằng mặc chị T1 xác định tình cảm vợ chồng vẫn
còn nhưng trên thực tế anh chị đã sống ly thân và chị T1 hoàn toàn không việc
làm hay hành động gì để hàn gắn. Anh T thì kiên quyết xin ly hôn cho dù không
cần phải chia tài sản chung của vợ chồng. Xét mâu thuẫn vợ chồng anh T chị T1
thật sự đã trầm trọng không còn khả năng đoàn tdo vậy Hội đồng xét xử chp
nhn đề nghị của anh T; xử cho anh T ly hôn chị T1 là phù hp vi thc tế, đúng
quy định ti khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Anh Nguyn Thành T ch Nguyn Th Thu T1 03
con chung cháu Nguyễn Minh N (nữ), sinh ngày 01/11/1998; cháu Nguyễn Đức
K (nam), sinh ngày 01/11/2003 cháu Nguyễn Quang Đ (nam), sinh ngày
29/10/2011. Hiện tại cháu N đã học song đại học đã đi làm; cháu K đang học
năm thứ 3 Đại học Y Thái Bình; cháu Đ là học sinh lớp 7 và đang ở cùng với chị
T1.
Xét thỏa thuận về quyền nuôi dưỡng con chung sau ly hôn của anh T chị
T1 hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái
đạo đức hội do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận thỏa thuận này của anh chị;
giao cháu Đ cho chị T1 nuôi dưỡng và anh T cấp dưỡng nuôi cháu Đ cho chị T1
mỗi tháng 5.000.000 đồng kể từ tháng 07/2024 cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi;
việc cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng.
Còn cháu N, cháu K đã trên 18 tuổi không bị hạn chế về thể chất tinh thần,
đủ khả năng tự lập nên Hội đồng xét xử không giải quyết quyền nuôi dưỡng
cháu N, cháu K sau ly hôn khi giải quyết vụ án này.
[3] Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản
công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung
về tài sản của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Xét việc anh
Nguyn Thành T ch Nguyn Th Thu T1 không yêu cầu Tòa án giải quyết
phân chia tài sản, trợ cấp khó khăn sau ly hôn hoàn toàn tự nguyện, anh chị
nhận thức được hậu quả pháp về việc không yêu cầu Tòa án giải quyết phân
chia tài sản, trợ cấp khó khăn sau ly hôn khi giải quyết ly hôn do vậy Hội đồng
xét xử không giải quyết những vấn đề này.
[4] Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh T phi chịu theo quy định.
- Án phí dân sự thẩm đối với người nghĩa vụ cấp ỡng: Do tại
phiên hòa giải anh chị đã thỏa thuận được về người nuôi dưỡng con chung, mức
và phương thức cấp dưỡng con chung tại phiên tòa anh T đề nghị ghi nhận sự
thỏa thuận của anh chị này của anh chị nên anh T phải chịu 50% án phí n sự
thẩm đối với người có nghĩa vụ cấpỡng theo quy định.
Vì các lẽ trên,
7
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 B lut T tng dân s.
Căn cứ khon 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
110, Điều 116, Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ Lut phí l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi
khóa 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án;
1. X cho anh Nguyn Thành T ly hôn ch Nguyn Th Thu T1.
2. V con chung: Ghi nhn s tha thun ca anh Nguyn Thành T ch
Nguyn Th Thu T1: Giao cháu Nguyễn Quang Đ, sinh ngày 29/10/2011 cho chị
Nguyễn Thị Thu T1 nuôi dưỡng. Anh Nguyn Thành T trách nhiệm cấp dưỡng
nuôi cháu Đ cho chị T1 mỗi tháng 5.000.000 đồng ktừ tháng 07/2024 cho đến
khi cháu Đ đủ 18 tuổi; việc cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng.
Chị T1 các thành viên trong gia đình chị T1 không được cản trở anh T
trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Đ.
3. Án ply hôn sơ thẩm: Anh Nguyn Thành T phi np 300.000 đồng.
- Án phí n sự sơ thẩm đối với người nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh Nguyễn
Thành T phải chịu 150.000 đồng.
Chuyn 300.000 đồng tin tm ứng án phí ly hôn thẩm anh T đã nộp
ti Chi cc Thi hành án dân s huyn B theo biên lai s 0000558 ngày 19/02/2024
thành án ply hôn thẩm mà anh T phi chu. (Anh T đã thi hành xong án phí ly
hôn thẩm tiếp tc phi np án phín sự sơ thẩm đối với người có nghĩa v
cấp dưỡng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án có quyền chđộng ra quyết định thinh án) hoặc ktừ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, T cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi nh án còn phải chịu khoản tiền i của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
8
Báo cho anh T đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t
ngày tuyên án. Báo cho ch T1 đưc quyn kháng cáo trong hn 15 ngày k t
ngày nhận được bn án hoc k t ngày bản án được niêm yết ti tr s y ban
nhân dân th trn B, huyn B, tnh Hà Nam.
Nơi nhận:
- TAND tnh Hà Nam;
- VKSND huyn B;
- Chi cc THADS huyn B;
- UBND xã B; huyn B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán Ch ta phiên tòa
Đặng Trần Anh Dũng
(đã ký)
Tải về
Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất