Bản án số 05/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 05/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 05/2024/DS-ST
Ngày: 30-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Lê Hòa Hiệp.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư là TTòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hoài Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024 tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi điểm cầu thành phần Hội trường Ủy ban nhân
dân Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, xét xử thẩm trực tuyến
công khai
vụ án thsố 06/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 02 năm 2024, về
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
04/2024/QĐXXST- DS ngày 05 tháng 6 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa
số 04/2024/QĐST- DS ngày 01 tháng 07 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số 02 L, phường T, quận B, thành
phố Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V- chức vụ: Tổng
Giám đốc Ngân hàng N; người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngọc T- chức
vụ: Giám đốc Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi (Theo Quyết
định số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng N
về việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); người được
ủy quyền lại: Ông Nguyễn Thế V- chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N Chi
nhánh huyện B, Quảng Ngãi (Theo Quyết định số 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); địa chỉ trụ sở:
Số 266 đường P, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1975; địa chỉ: Thôn G, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
1. Những ngưi tiến hành t tng tại điểm cu thành phn Hội trường y
ban nhân dân xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi:
Kim sát viên Vin kim sát nhân dân huyện Ba Tơ, tnh Qung Ngãi tham
gia phiên toà: Ông Đinh n Ngãi
Thư ký Tòa án: Ông Trương Công Bình.
2. Những người tham gia t tng tại điểm cu thành phn Hội trưng y
ban nhân dân xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số 02 L, phường T, quận B, thành
phố Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V- chức vụ: Tổng
Giám đốc Ngân hàng N; người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngọc T- chức
vụ: Giám đốc Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi (Theo Quyết
định số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng N
về việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); người được
ủy quyền lại: Ông Nguyễn Thế V- chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N Chi
nhánh huyện B, Quảng Ngãi (Theo Quyết định số 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); địa chỉ trụ sở:
Số 266 đường P, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1975; địa chỉ: Thôn G, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
(Ông V có mặt tại phiên tòa; ông H vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 08/12/2023, trong quá trình tố tụng tại
phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng N ông Nguyễn
Thế V trình bày:
Vào ngày 27/9/2019 ông Nguyễn Văn H hợp đồng tín dụng số
4509LAV201901603 với Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi vay
số tiền 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng), mục đích vay: Mua keo, thời hạn
vay: 60 tháng, lãi suất vay: 11.5%/năm, lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong
hạn, vay không có tài sản bảo đảm. Ông H đã nhận số tiền vay nêu trên.
Từ ngày 27/9/2019 đến ngày 27/3/2020 ông H đã trả cho Ngân hàng tng
s tin lãi 5.765.754đồng. T ngày 27/9/2019 cho đến nay, ông H không thc
hiện nghĩa vụ tr n gc cho Ngân hàng t sau ngày 27/3/2020 cho đến nay,
ông H cũng không thc hiện nghĩa v tr ni cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn H phải
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến
ngày 30/7/2024 là 150.891.044 đồng, trong đó, nợ gốc: 100.000.000đồng, nợ lãi
trong hạn: 5.734.246 đồng, nợ lãi qhạn: 45.156.798 đồng phi tiếp tc tr
lãi phát sinh theo mc lãi sut tha thun ti Hợp đồng tín dng s
4509LAV201901603 ngày 27/9/2019, k t ngày 31/7/2024 cho đến ngày thc
tế ông Nguyễn Văn H tr hết n gc và lãi cho Ngân hàng N.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn H đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ vụ án các văn bản tố tụng khác
nhưng đến nay ông Nguyễn Văn H vẫn không có ý kiến gì. Do đó, Tòa án không
có cơ sở để đánh giá ý kiến của ông H.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 26, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định tư
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, 39, 147, 227 B lut
t tng dân sự; Điều 280, 351, 357, 463, 466, 468 Điều 470 của Bộ luật dân
sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Buộc ông Nguyễn Văn H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng N
toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến ngày 30/7/2024 là 150.891.044 đồng (trong
đó, nợ gốc: 100.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 5.734.246 đồng, nợ lãi quá hạn:
45.156.798 đồng). Kể từ ngày 31/7/2024 ông Nguyễn Văn H phải phải tiếp tục
trả lãi của Hợp đồng tín dụng số 4509LAV201901603 ngày 27/9/2019 cho Ngân
hàng N theo lãi sut trên s nợ gốc như quy đnh ti Hợp đồng tín dng s
4509LAV201901603 ngày 27/9/2019 cho đến ngày tr hết n gc.
Về án phí: Buộc đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ có trong hvụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Văn H có
đăng thưng t ti thôn G, B, huyn B, tnh Qung Ngãi; mặt khác
nguyên đơn Ngân hàng N bđơn ông Nguyễn Văn H thống nhất giải quyết
tranh chấp tại Tòa án nhân dân cấp thẩm quyền nơi đóng trụ sở của Ngân
hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a, b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Bị đơn ông Nguyễn Văn H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2
nhưng vẫn vắng mặt; căn cứ theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
Qua các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được căn cứ xác định: Ngày
27/9/2019 Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi cho ông Nguyễn
Văn H vay số tiền tiền 100.000.00 (Một trăm triệu đồng) thể hiện tại Hợp
đồng tín dụng số 4509LAV201901603 ngày 27/9/2019, mục đích vay: Mua keo,
thời hạn vay: 60 tháng, lãi suất vay: 11.5%/năm, lãi suất quá hạn: 150% lãi suất
trong hạn, vay không tài sản bảo đảm. Ngân hàng đã giải ngân cho ông H số
tiền nêu trên, thể hiện tại phụ lục hợp đồng nhận tiền vay và định kỳ hạn trả nợ
kèm theo hợp đồng tín dụng số 4509LAV201901603.
Quá trình thực hiện hợp đồng, từ ngày 27/9/2019 đến ngày 27/3/2020 ông
H đã trả cho Ngân hàng tng s tin lãi 5.765.75ng. T ngày 27/9/2019
cho đến nay, ông H không thc hiện nghĩa v tr n gc cho Ngân hàng và t
sau ngày 27/3/2020 cho đến nay, ông H cũng không thc hiện được vic thanh
toán n lãi như hai bên đã tha thun trong hợp đồng. Như vy, ông H còn n s
tin gc: 100.000.000đồng và tin lãi trong hn, lãi quá hn tính t ngày
28/3/2020 đến ngày 30/7/2024 là 50.891.044đồng.
Tng s tin n gc lãi trong hn, lãi quá hạn tính đến ngày 30/7/2024
ông H còn n Ngân hàng N 150.891.044 đồng. Ngân hàng N ch yêu cu
nhân ông H phi tr n cho Ngân hàng không liên quan đến nhân nào
khác, nên xác định nghĩa vụ tr n cho Ngân hàng N là ca ông Nguyễn Văn H.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng N, buộc ông Nguyễn Văn H phải trả cho Ngân hàng N
số tiền gốc 100.000.000đồng, tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến hết ngày
30/7/2024 50.891.044đồng phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất
thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4509LAV201901603 ngày 27/9/2019 kể từ
ngày 31/7/2024 cho đến ngày ông Nguyễn Văn H trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân
hàng N.
[3] Về án phí thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N
được chấp nhận toàn bộ nên nguyên đơn không phải chịu án phí; ông Nguyễn
Văn H phải chịu 150.891.044 đồng X 5%= 7.544.500đồng án phí dân sự
thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Điều 35, 39, 147, 227, 235, 266, 271 Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 280, 357, 463 Điều 466 của Bộ luật dân sự;
Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N. Buộc ông
Nguyễn Văn H phải trả nợ cho Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến
hết ngày 30/7/2024 150.891.044 đồng (Một trăm m mươi triệu, tám trăm
chín mươi mốt nghìn, không trăm bốn mươi bốn đồng), trong đó, nợ gốc:
100.000.000đồng, nợ lãi trong hạn: 5.734.246 đồng, nợ lãi quá hạn: 45.156.798
đồng.
Kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2024 ông Nguyễn Văn H phải tiếp tục trả lãi
của Hợp đồng tín dụng số 4509LAV201901603 ngày 27/9/2019 cho Ngân hàng
N theo lãi suất trên số ngốc như quy định tại Hợp đồng tín dụng số 4509
LAV201901603 ngày 27/9/2019 cho đến ngày trả hết nợ gốc. Trường hợp trong
Hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí:
Ngân hàng N không phải chịu án phí thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng N
số tiền tạm ứng án phí 3.564.000đồng (Ba triệu năm trăm sáu mươi bốn ngàn
đồng) theo biên lai thu tiền số 0000325 ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Ông Nguyễn Văn H phải chịu số tiền 7.544.500đồng (Bảy triệu năm trăm
bốn mươi bốn ngàn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 30/7/2014), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án mà do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Quảng Ngãi;
- VKSND huyện Ba ;
- Chi cục THADS huyn Ba Tơ;
- Đương s;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 05/2024/DS-ST Bản án số 05/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/DS-ST Bản án số 05/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất