Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Đồn (TAND tỉnh Bắc Kạn) |
Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án ly hôn giữa nguyên đơn Nguyễn Thị Hoài T và Bùi Văn V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Cạn.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nông Văn Điền.
2. Ông Nguyễn Viết Tác.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ma Thị Khuyến- Thẩm tra viên- Tòa án nhân dân
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên toà: Ông Hoàng Văn Tập - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
64/2024/TLST- HNGĐ, ngày 09 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp “ Ly hôn, nuôi con
chung ”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06
tháng 3 năm 2025; quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2025/HNGĐST-QĐ, ngày
31/3/2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hoài T, sinh năm 1983.(Có đơn xin xét xử vắng
mặt)
Nơi cư trú: Tổ A (Nay là Tổ dân phố E ), thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn.
Bị đơn: Anh Bùi Văn V, sinh năm 1982. (Vắng mặt không có lý do)
Nơi cư trú: Tổ A (Nay là Tổ dân phố E ), thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoài T trong đơn khởi kiện, quá trình tố tụng
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoài T và anh Bùi Văn V trên cơ sở
quen biết, được tìm hiểu tình cảm với nhau từ năm 2002 rồi tự nguyện đi đến hôn
nhân. Năm 2003 được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, hỏi theo phong tục địa
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/4/2025
V/v T/c: ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, thành phố Hải Phòng
vào ngày 24/8/2003. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Tổ A (nay là tổ dân phố
E), thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Quá trình chung sống của vợ chồng thời gian
đầu hòa thuận, hạnh phúc cho đến năm 2023. Từ tháng 5 năm 2024 vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung đời sống chung
của vợ chồng không thể hoà hợp, cuộc sống không hạnh phúc, không tiếp tục chung
sống với nhau được nữa, thậm chí anh Bùi Văn V đi ngoại tình chung sống với người
đàn bà khác không về nhà với gia đình vợ con. Nay chị T thấy tình cảm vợ chồng đã
không còn. Vợ chồng chính thức sống ly thân từ ngày 28 tháng 6 năm 2024 đến nay.
Chị T xác định mục đích hôn nhân không đạt được, mặc dù anh Bùi Văn V không
chịu đến Tòa án để giải quyết việc ly hôn, nuôi con chung. Nhưng chị T đề nghị Tòa
án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn xem xét giải quyết vắng mặt anh V theo
quy định của pháp luật là cho chị T được ly hôn anh V.
Tòa án tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của chị T và anh V. Kết quả
xác minh thấy nơi đăng ký Hộ khẩu thường trú của chị T và anh V ở tại tổ A (nay là
tổ dân phố E) thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Về tình trạng hôn nhân thấy chị T và
anh V không nhờ đến tổ dân phố để giải quyết việc mâu thuẫn giữa vợ chồng lần nào,
hiện nay vợ chồng sống ly thân tuy nhiên qua thăm nắm với bố, mẹ chị T và Tổ
trưởng Tổ dân P cho biết anh Bùi Văn V vẫn liên lạc với tổ dân phố nhưng anh V
không nói cho ai biết địa chỉ hiện nay anh V đang ở đâu làm gì.
Về con chung: Chị T và anh V gồm có 02 con chung mang họ và tên Bùi Mạnh
Q, sinh ngày 01/9/2004, hiện nay đang học tại Trường T7-Hà Nội khoẻ mạnh học tập
phát triển bình thường khi ly hôn chị T không yêu cầu Toà án giải quyết và đối với
con chung mang họ và tên Bùi Thanh T1, sinh ngày 28/7/2017, hiện nay đang học lớp
02 (hai) trường Tiểu học thị trấn B, Chợ Đ, khỏe mạnh, học tập, phát triển bình
thường, khi ly hôn chị T có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung Bùi Thanh T1 đến khi đủ 18 tuổi. Chị T không yêu cầu Tòa
án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung Bùi Thanh T1.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Bị đơn anh Bùi Văn V sau khi thụ lý và quá trình tố tụng không hợp tác không
đến làm việc tại Tòa án:
Tuy nhiên, quá trình tố tụng anh V đã nhận biết được về thông báo thụ lý vụ án
số: 64/TB-TLVA, ngày 09/10/2024; được gửi, giao, niêm yết về thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, và được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng anh V
không đến Tòa án làm việc theo thông báo của Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Quá trình tố tụng anh V không đến Toà án làm việc,
không có ý kiến. Tuy nhiên, xác nhận anh Bùi Văn V có quan hệ hôn nhân hợp pháp
với chị Nguyễn Thị Hoài T, đúng như chị T trình bày.
3
Về con chung: Quá trình tố tụng anh V không đến Toà án làm việc, không có ý
kiến. Tuy nhiên, xác nhận anh Bùi Văn V và chị Nguyễn Thị Hoài T có 02 con chung
đúng như chị T đã trình bày.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết
Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đối với con chung Bùi Mạnh Q sinh ngày 01/9/2004 đã lớn đã trưởng thành
hiện nay đang đi học tại Trường T7, thành phố Hà Nội và không có kiến gì về việc bố
mẹ ly hôn nhau. Đối với con chung Bùi Thanh Thuỷ sinh ngày 28/7/2017, hiện nay
đang học lớp 02 (hai) trường Tiểu học thị trấn B, Chợ Đ, hiện nay đang ở với mẹ khỏe
mạnh, học tập, phát triển bình thường, có ý kiến nếu bố mẹ ly hôn nhau thì có nguyện
vọng được ở với mẹ Nguyễn Thị Hoài T.
Sau khi thụ lý vụ án: Tòa án đã tiến hành gửi thông báo thụ lý vụ án cho anh Bùi
Văn V và gửi giao thông báo, niêm yết, thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo các Điều 175, 177, 179, 180/BLTTDS. Nhưng không tiến
hành hòa giải được theo khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự là do anh Bùi Văn
V vắng mặt, Toà án tiến hành lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 03/4/2025 của nguyên đơn Nguyễn Thị
Hoài T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết về tranh
chấp ly hôn, nuôi con chung đối với Bùi Thanh T1. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài
sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Bùi Văn V không có ý
kiến, không có yêu cầu phản tố. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy
định của pháp luật.
Kiểm sát viên - đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán - Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, trong quá trình tố tụng và thu thập
chứng cứ đã thực hiện đúng Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Việc chấp hành pháp
luật của các bên đương sự tham gia tố tụng trong vụ án: Kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến khi tiến hành xét xử và đến trước khi nghị án; đối với nguyên đơn chấp hành pháp
luật đầy đủ. Tuy nhiên, đối với bị đơn anh V không chấp hành pháp luật đầy đủ.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 28, 35, 227, 228, 238/ Bộ luật tố
tụng dân sự. Điều 56, 81,82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Cho nguyên đơn Chị Nguyễn Thị
Hoài T được ly hôn bị đơn anh Bùi Văn V.
Về con chung: Giao con chung Bùi Thanh T1, sinh ngày 28/7/2017 cho Chị
Nguyễn Thị Hoài T được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi
con chung Bùi Thanh T1 đủ 18 tuổi.
4
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không có yêu cầu, nên không xem xét
giải quyết.
Sau khi ly hôn, anh Bùi Văn V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền thay đổi người trực
tiếp nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung: Đương sự không có yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn
anh Bùi Văn V đã được Toà án tống đạt, niêm yết văn bản tố tụng theo các Điều 175,
177, 179/ BLTTDS; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo Điều 180/
BLTTDS. Do đó Toà án tiến hành xét vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo các Điều
227, 228, 238/ BLTTDS.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Về quan hệ pháp luật
của vụ án hôn nhân và gia đình cụ thể là ly hôn, nuôi con chung. Nguyên đơn khởi
kiện bị đơn, bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Căn cứ Điều 28, Điều 35,
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
[3]. Về áp dụng pháp luật nội dung: Xác định đây là vụ án tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung nên áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.
Về quan hệ hôn nhân: Xác định chị Nguyễn Thị Hoài T và anh Bùi Văn V
được tìm hiểu tình cảm, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn.
Nên về quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh V là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng
sinh sống tại Tổ A (nay là tổ dân phố E) thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Quá trình
vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc, đến năm 2023, đến tháng 5/2024 thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, tính tình
không hợp, không có tiếng nói chung, cuộc sống không có hạnh phúc, không thể hoà
hợp, thậm trí anh V đi với người phụ nữ khác không quan tâm về nhà với vợ với con
đời sống chung không thể kéo dài, vợ chồng chính thức sống ly thân từ ngày 28 tháng
6 năm 2024 đến nay. Vì vậy, chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được, mặc dù anh V không chịu đến Tòa án để giải quyết việc ly
hôn, nhưng qua xác minh với gia đình bố, mẹ chị T và Tổ dân P xác định hiện nay
giữa chị T và anh V vợ chồng đang sống ly thân nhau. Xét thấy chị T đề nghị giải
quyết, xét xử vắng mặt anh V, chị T nhất quyết được ly hôn anh V theo quy định của
5
pháp luật cần được chấp nhận.
Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nội dung của Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được”.
Do đó, chấp nhận yêu cầu của chị T xin được ly hôn anh V là phù hợp với Điều
56 của Luật hôn nhân và gia đình nêu trên.
Về con chung: Xác định chị T và anh V có 02 con chung là Bùi Mạnh Q, sinh
ngày 01/9/2004 hiện nay đã lớn trưởng thành và đang đi học tại Trường T7 tại S -
thành phố Hà Nội khoẻ mạnh, học tập phát triển bình thường nên chị T không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Con chung Bùi Thanh T1, sinh ngày 28/7/2017 hiện nay đang ở với
mẹ và đang học lớp 02 (Hai) Trường Tiểu học cơ sở thị trấn B, huyện C, khỏe mạnh,
học tập, phát triển bình thường. Khi ly hôn chị T có nguyện vọng được trực tiếp trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Bùi Thanh T1 cho đến khi đủ 18
tuổi. chị T không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con, quá trình tố tụng anh V
không có ý kiến về nuôi con Bùi Thanh T1, đơn xin đề đạt nguyện vọng của Bùi
Thanh T1 nếu bố mẹ ly hôn nhau thì có nguyện vọng được ở với mẹ, qua xác minh về
điều kiện nuôi con chung đối với bố mẹ chị T, thì bố, mẹ chị T có ý kiến nếu Toà án
giải quyết cho chị T và anh V được ly hôn thì bố mẹ chị T cho mẹ con chị T và cháu
T1 ở cùng gia đình bố mẹ, và bố mẹ chị T có thể giúp chị T đưa đón cháu thuỷ đi học
bình thường. Nên việc giao con chung Bùi Thanh T1 cho chị T trực tiếp trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp.
Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu, nên không xem xét giải
quyết.
Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu, nên không xem xét xét giải quyết.
Về nợ chung: Chị T không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết .
Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hoài T phải chịu án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228, Điều 238/ BLTTDS; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hoài T xin được ly hôn
anh Bùi Văn V.
6
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hoài T được ly hôn anh Bùi Văn V.
- Về con chung: Giao con chung Bùi Thanh T1, sinh ngày 28/7/2017 cho chị
Nguyễn Thị Hoài T được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi
con chung đủ 18 tuổi (hiện nay con chung đang ở với chị Nguyễn Thị Hoài T tại Tổ
14B (Nay là tổ dân phố E) thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn). Về cấp dưỡng nuôi con
chung không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, anh Bùi Văn V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền thay đổi người trực
tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.
2. Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
3. Về nợ chung: Không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26, điểm a khoản 5
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQHQH16 ngày 30/12/2016/UBTVQH14
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị
Hoài T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai số 0003336 ngày 03 tháng 10
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Về quyền kháng cáo: Chị T, anh V có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ./
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND huyện Chợ Đồn;
- THADS huyện Chợ Đồn;
- UBND xã Tự Cường, huyện Tiên Lãng,
Thành phố Hải Phòng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHI
Nguyễn Duy Cạn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm