Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 04/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Nguyễn Thị Thương vay tiền NH và thế chấp tài sản người thứ 3
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3- NINH BÌNH
Bản án số: 04/2025/DS-ST
Ngày: 16/9/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3- NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lâm Thị Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Phiếu
Bà Nguyễn Thị Phương Thiệu
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình -Thư ký Toà án nhân dân khu vực
3- Ninh Bình
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3- Ninh Bình tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung- Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 3- Ninh Bình
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 49/2024/TLST -DS, ngày 24/12/2024 về
tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2025/QĐXX-ST ngày 20 tháng 8 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
04/QĐST-DS ngày 08/9/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Ngân hàng TMCP V (V1). Trụ sở: Tòa nhà V1, số H L, phường
Đ, thành phố Hà Nội;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô CD chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Hoàng L Chức vụ: Giám đốc Trung
tâm thu hồi nợ KHDN & xử lý nợ pháp lý;
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Phạm Tất T - Chuyên viên xử lý nợ
- Đồng nguyên đơn:Công ty cổ phần M ( M). Trụ sở: Tầng A, Tòa nhà V,
số I D, phường C, thành phố Hà Nội;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Công T1 chức vụ: Giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Duy T2 Chức vụ: Trưởng phòng xử
lý nợ Miền Bắc;
2
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Trần Huy H - Trưởng bộ phận xử
nợ; Bà Vũ Thị Thu H1 ; ông Lê Thanh B- Chuyên viên xử lý nợ.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T3, sinh năm 1991; Địa chỉ: Thôn G, P, tỉnh
Ninh Bình
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bùi Thị T4, sinh năm 1956; Địa
chỉ: Thôn G, xã P, tỉnh Ninh Bình
Tại phiên tòa: bà H1 ( mặt) ông T, chị T3, T4 ( Vắng mặt đơn xin xét
xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai người đại diện theo ủy quyền của các nguyên
đơn trình bày:
Nguyễn Th T3 vay của Ngân hàng TMCP V (V2) tổng số tiền :
697,750,000 đồng theo các Hợp đồng tín dụng cụ thể như sau:
1. Hp đồng cho vay hn mc s LN2306029337251 ngày 07/6/2023
Khế ước nhận nợ ngày 12/06/2023
- Số tiền nhận nợ: 575,000,000 đồng ; Thời hn vay: 12 tháng
- Mục đích sử dụng vốn: Vay bổ sung vốn kinh doanh phụ kiện điện thoại
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay trong hn ti thi đim gii ngân:
10.8%/năm (lãi suất được tính theo năm với một năm là 365 ngày).
+ chế điều chỉnh lãi suất cho vay trong hạn: Lãi suất cho vay trong hạn được
cố định 03 tháng ktừ ngày giải ngân, (“Thời gian cđịnh”). Hết Thời gian cố định,
lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh Mức lãi suất điều chỉnh được xác định bằng mức:
Lãi suất cơ sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay có tài sản bảo đảm dành cho khách
hàng nhân kỳ hạn 12 tháng được n Ngân hàng công bố (được niêm yết tại
website: www.V2.com.vn) hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh (+) biên độ
3.2%/năm; Lãi suất quá hn: bng 150% mc lãi sut trong hn, k t thi đim phát
sinh n quá hn.
- Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối đa không quá 10%/năm
tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
- Quá trình thực hiện Hợp đồng: Tính đến ngày 09/01/2024, Nguyễn Thị
T5 trả được tổng số tiền là 26,295,618 đồng (trong đó: trả nợ gốc là 0 đồng; trả nợ
lãi 26,295,618 đồng; trnợ lãi chậm trả là 0 đồng); Do T3 đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ đối với V2 kể từ ngày 10/01/2024 nên toàn bộ khoản vay theo Hợp đồng trên
của Nguyễn Thị T3 đã bị chuyển sang quá hạn toàn bộ (cả gốc lãi) phải
chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay Hp đồng cho vay hn mc s
3
LN2306029337251 ký ngày 07/6/2023là:Toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 5, Tờ bản đồ số: 15, địa chỉ:
Thôn G, P, huyện N, tỉnh Ninh Bình theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CC 515608, Số vào sổ cấp GCN:
CH 00697 do Ủy ban nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình cấp ngày 13/04/2016 đứng
tên Bùi Thị T4. Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp công chứng số 713, Quyển số:
01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 07/06/2023 tại Văn phòng C1.. Việc thế chấp đã
được đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng cho vay số LD2212401059 ngày 04/05/2022
- Số tiền nhận nợ:94,000,000đồng ; Thời hn vay: 36 tháng
- Mục đích sử dụng vốn: Phục vụ nhu cầu đời sống mua bảo hiểm sinh mạng
người vay tín dụng.
- Lãi suất phát vay: 20%/năm, lãi suất cố định; Lãi sut quá hn: bng 150%
mc lãi sut trong hn, k t thi đim phát sinh n quá hn.
- Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối đa không quá 10%/năm
tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
- Quá trình thực hiện Hợp đồng: Tính đến ngày09/01/2024, Nguyễn Thị
T5 trả được tổng số tiền 65,800,802 đồng (trong đó: trả nợ gốc là 40,720,540
đồng; trả nợ lãi 25,080,262 đồng; trả nợ lãi chậm trả là 0 đồng); Do T3 đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ đối với V2 kể từ ngày 10/01/2024 nên toàn bộ khoản vay theo
Hợp đồng trên của Bà Nguyễn Thị T3 đã bị chuyển sang quá hạn toàn bộ (cgốc và
lãi) và phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
3.Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn;
giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán,
dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 30/05/2023
Số tiền nhận nợ: 28,750,000 đồng ; Thời hạn vay: 60 tháng
Mc đích s dng vn: Tiêu dùng;
Lãi suất chovay: theo quy định của V2; Lãi suất quá hạn: bằng 150% mức lãi
suất trong hạn, kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.
Quá trình thc hin Hp đồng: Tính đến ngày 09/01/2024,bà Nguyễn Thị
T3 đã trả được tổng số tiền 638,632 đồng (trong đó: trả nợ gốc là 638,632 đồng;
trả nợ lãi là 0đồng; trả nợ lãi chậm trả là 0 đồng); Do bà T3 đã vi phạm nghĩa vụ trả
nợ đối với V2 kể từ ngày 10/01/2024 nên toàn bộ khoản vay theo Hợp đồng trên của
Nguyễn Thị T3 đã bchuyển sang quá hạn toàn bộ (cả gốc và lãi) và phải chịu
mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
4
Ngày 31/05/2024, V2 đồng ý bán Công ty M đồng ý mua theo Hợp đồng
mua bán nợ s06/2024/VPB-MARS, 07/2024/VPB-MARS và Phụ lục đính kèm ký
giữa V2 với Công ty M:
+ Một phần (90%) khoản nợ của Nguyễn Thị T3 phát sinh theo Hợp
đồng cho vay hạn mức số LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Hợp đồng cho vay
số LD2212401059 ngày 04/05/2022.Tổng giá trị khoản nợ được bán là: 599,571,535
đồng;
+ Toàn bộ (100%) khoản nợ phát sinh theo Giấy đề nghị vay vốntài sản
bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín
dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử
dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 30/05/2023. Tổng giá tr
khoản nợ được bán là: 38,916,859 đồng.
- Ngày 30/11/2024, V2 đã đồng ý bán tiếp một phần (90%) khoản nợ của
Nguyễn Thị T6 quyền đòi nợ 10% còn lại của V2 đối Hợp đồng cho vay hạn mức
số LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Hợp đồng cho vay số LD2212401059
ngày 04/05/2022 cho Công ty M theo Hợp đồng mua bán nợ số 14/2024/VPB-
MARS ngày 30/11/2024 và phụ lục đính kèm (Tương đương 9% tổng giá trị khoản
nợ). Tổng giá trị khoản nợ được bán tiếp là: 50,397,666 đồng.
Như vậy, tính đến ngày 30/11/2024, V2 đã bán cho Công ty M theo các hợp
đồng với tổng số tiền là 688,886,060 đồng,cụ thể:
+Một phần (99%) khoản nợ của Bà Nguyễn Thị T3 phát sinh theo Hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Hợp đồng cho vay số
LD2212401059 ngày 04/05/2022. Tổng số tiền mua bán là: 649,969,201 đồng.
+Toàn bộ (100%) khoản nợ phát sinh theo Giấy đề nghị vay vốn tài sản
bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín
dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử
dụng tài khoản thanh toán, dịch vngân hàng điện tử ngày 30/05/2023. Tổng số tiền
mua bán là: 38,916,859 đồng.
Đồng thời, V2 đã chuyển giao quyền chủ nợ Công tyMars kế thừa đầy đ
các quyền nghĩa vụ của V2 đối với một phần (các) khoản nợ đã mua quyền đối
với (các) tài sản bảo đảm liên quan đến khoản nợ của Bà Nguyễn Thị T3. Trong đó,
có quyền thực hiện khởi kiện khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm
tại Tòa án theo quy định pháp luật.
4. Quá trình tố tụng:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/10/2024, Công ty M1 kiện Nguyễn Thị
Thương yêu C trả nợ đối với các Hợp đồng tín dụng (Trả nợ 90% đối với Hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Trả nợ 90% đối với Hợp
5
đồng cho vay số LD2212401059 ngày 04/05/2022; Trnợ 100% đối với Giấy đề
nghị vay vốn i sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm
hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ n dụng; giấy đề nghị
kiêm hợp đồng mở sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày
30/05/2023), số tiền tạm tính đến hết ngày 21/9/2024 là: 692,514,454 đồng (trong
đó: nợ gốc: 593,562,882 đồng, nợ lãi và lãi chậm trả là: 98,951,572 đồng).
Ngân hàng V2 khởi kiện Nguyễn Thị Thương yêu C trả nợ đối với các
Hợp đồng tín dụng (Trả n 10% đối với Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Trả nợ 10% đối với Hợp đồng cho vay số
LD2212401059 ngày 04/05/2022), số tiền tạm tính đến hết ngày 21/9/2024 :
71,656,279đồng (trong đó: n gốc: 62,827,946 đồng, nợ lãi lãi chậm trả là:
8,828,333 đồng).
- Tại đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện đề ngày 03/3/2025, Công ty M khởi
kiện Nguyễn Thị Thương yêu C trả nợ đối với các Hợp đồng tín dụng (Trả nợ
99% đối với Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2306029337251 ký ngày 07/6/2023;
Trả nợ 99% đối với Hợp đồng cho vay số LD2212401059 ngày 04/05/2022; Trả nợ
100% đối với Giấy đề nghị vay vốn tài sản bảo đảm kiêm phương án sdụng
vốn; giấy đnghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành sử dụng
thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, dịch
vụ ngân hàng điện tử ngày 30/05/2023), số tiền tạm tính đến hết ngày 03/3/2025 là:
816,938,422 đồng (trong đó: nợ gốc: 650,108,033 đồng, nợ lãi lãi chậm trả là:
166,830,389 đồng) cụ thể:
* Ngân hàng V2 khởi kiện bà Nguyễn Thị Thương yêu C trả nợ đối với các
Hợp đồng tín dụng (Trả nợ 1% đối với Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Trả nợ 1% đối với Hợp đồng cho vay s
LD2212401059 ngày 04/05/2022), số tiền tạm tính đến hết ngày 03/3/2025 :
7,724,614 đồng (trong đó: n gốc: 6,282,795 đồng, nợ lãi lãi chậm trả :
1,441,819 đồng).
*Công ty Cổ phần M đề nghị Tòa án giải quyết các nội dung sau:
Buộc Nguyễn Thị T3 phải thanh toán cho Công ty M tổng số tiền tạm
tính đến hết ngày 03/03/2025 tổng số tiền : 816,938,422 đồng (cụ thể, nợ gốc:
650,108,033 đồng, nợ lãi: 153,353,748 đồng, lãi chậm trả là: 13,476,641 đồng), theo
các Hợp đồng tín dụng và thể tín dụng
- Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà
giải ngày 18/8/2025 các nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
6
Tại phiên tòa các nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu khi kin v s
tin n gc và n lãi, L1 quá hạn và xin thay đổi yêu cu v lãi chm tr c th
như sau:
Buộc Nguyễn Thị T7 trả cho công ty M Ngân hàng TMCP V tổng số
tiền tính đến ngày 16/9/2025 : 883.860.352đồng (cụ thể, nợ gốc: 656.390.828
đồng, nợ lãi: 221.619.307 đồng, lãi chậm trả là: 5.764.879 đồng) theo các hợp đồng
và phát hành thẻ, cụ thể:
*Công ty cổ phần M yêu cầu: Buộc bà Nguyễn Thị T3 phải trả tổng số tiền
đến ngày 16/9/2025 là: 875.634.137đồng (cụ thể, nợ gốc: 650,108,033 đồng, nợ lãi:
219,782.522 đồng, lãi chậm trả là: 5.743.582 đồng), theo các Hợp đồng tín dụng đã
ký cụ thể:
+Bà Nguyễn Thị T3 còn phải trả cho hợp đồng vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023, số tiền là: 734.165.513 đồng (cụ thể, nợ gốc:
569,250,000 đồng, nợ lãi: 162.919.348 đồng, lãi chậm trả là: 1.996.165 đồng);
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay LD2212401059
ngày 04/05/2022, số tiền là: 80.229.749đồng (cụ thể: Nợ gốc: 52,746,665 đồng; nợ
lãi: 27.370.832 đồng; lãi chậm trả: 112.251 đồng);
+ Bà Nguyễn Thị T3 còn phảitheo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm
kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng
thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng
tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 30/05/2023, số tiền là:
61,238,876 đồng (Cụ thể,Nợ gốc: 28,111,368 đồng; nợ lãi: 29,492,342 đồng; i
chậm trả: 3,635,166 đồng).
*Ngân hàng V2 yêu cầu:
- Buộc Nguyễn Thị T3 còn phải trảtổng số tiền tạm tính đến ngày
16/9/2025 là: 8.226.215đồng (cụ thể, ngốc: 6,282,795 đồng, nợ lãi: 1,836,785
đồng, lãi chậm trả là: 21.297 đồng), theo các Hợp đồng tín dụng đã ký cụ thể:
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023, stiền là: 7.415.813 đồng (cụ thể, nợ gốc:
5,750,000 đồng, nợ lãi: 1.645.650 đồng, lãi chậm trả là: 20.163 đồng);
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay LD2212401059
ngày 04/05/2022, số tiền là: 838,989 đồng (cụ thể: Nợ gốc: 532,795 đồng; nợ lãi:
263,774 đồng; lãi chậm trả: 42,421 đồng)
Đề ngh a án tiếp tc cho tính lãi theo đúng tha thun trong (các) Hp
đồng tín dng, khếước nhn n (nếu có) văn bn tín dng ca khon vay cho đến
ngày Bà Nguyễn Thị T3 thực tế thanh toán hết nợ cho Công ty M và ngân hàng V2.
K t ngày Bn án/Quyết định hiu lc pháp lut Nguyễn Thị T8
7
trả nợ đầy đủ cho Công ty M ngân hàng V2 thì Công ty M ngân hàng V2
quyền yêu cầu quan Thi hành án biên, phát mại tài sản bảo đảm đthu hồi toàn
bộ khoản nợ của Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2306029337251 ngày
07/6/2023 cho Công ty M, ngân hàng V2 là: “Toàn bộ Quyền sdụng đất, Quyền
sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 5, Tờ bản đồ số: 15, địa
chỉ: Thôn G, P, huyện N, tỉnh Ninh Bình theo Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất, quyền sở hữu ntài sản gắn liền với đất số CC 515608, Số vào sổ cấp
GCN: CH 00697 do Ủy ban nhân n huyện N, tỉnh Ninh Bình cấp ngày 13/04/2016
đứng tên bà Bùi Thị T4. Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp công chứng số 713, Quyển
số: 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 07/06/2023
- Ý kiến bị đơn: Bị đơn mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vắng mặt, trong quá trình giải quyết Tòa án nhân dân khu vực 3- Ninh Bình
đã tiến hành xác minh nơi trú bị đơn thì được thể hiện bị đơn nơi trú thôn
G, P, huyện N, tỉnh Ninh Bình ( nay thôn G, P, tỉnh Ninh Bình). Tòa án đã tiến
hành làm việc và giao giấy triệu tập cho mẹ của bị đơn Bùi Thị T4, T4
nhận hộ và bà đồng ý nhận hộ các giấy tờ cho bị đơn và bà sẽ thông báo cho bị đơn.
Tòa án đã tiến hành giao đầy đcác văn bản tố tụng cho bị đơn tuy nhiên ngày
09/9/2025 bị đơn đã đơn đnghị xin xét xử vắng mặt. Tại đơn đnghị ngày
09/9/2025 chị T3 thừa nhận chị hợp đồng vay ngày 07/6/2023 hợp
đồng vay ngày 04/5/2022 và hợp đồng mở sdụng tài khoản thanh toán ngày
30/5/2023 với ngân hàng V2 có biết việc ngân hàng V2 bán nợ một phần cho
công ty M nhưng do hoàn cảnh khó khăn và điều kiện kinh tế không thể nào trả nợ
được ngay nên chị đề nghị Ngân hàng tạo điều kiện cho chị được trả nợ dần không
tính lãi nữa cho các khoản vay. Ngoài chị không ý kiến gì themvề việc giải quyết
vụ án
Ý kiến người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Ngày 07/6/2023 Nguyễn Thị T3 Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2306029337251 và và Khế ước nhận nợ ngày 12/06/2023
Số tiền nhận nợ: 575,000,000 đồng
Thời hạn vay: 12 tháng
Mc đích s dng vốn: Vay bổ sung vốn kinh doanh phụ kiện điện thoại
Lãi sut cho vay: Lãi sut cho vay trong hn ti thi đim gii ngân:
10.8%/năm (lãi suất được tính theo năm với một năm là 365 ngày).
Lãi sut quá hn: bng 150% mc lãi sut trong hn, k t thi đim phát sinh
n quá hn.
Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay
trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối đa không quá 10%/năm tính
trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
8
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ bà T3 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ.
Đ bảo cho toàn bộ khoản vay củaHợp đồng cho vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023 Khế ước nhận nợ ngày 12/06/2023 T3
ký, Bùi Thị T4 đã ký hợp đồng thế chấp tài sản là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất,
Quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 5, Tờ bản đồ số: 15,
địa chỉ: Thôn G, P, huyện N, tỉnh Ninh Bình (nay P, tỉnh Ninh Bình) theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
số CC 515608, Số vào sổ cấp GCN: CH 00697 do Ủy ban nhân dân huyện N, tỉnh
Ninh Bình cấp ngày 13/04/2016 đứng tên Bùi Thị T4. theo Hợp đồng thế chấp
công chứng số 713, Quyển số: 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 07/06/2023 tại
Văn phòng C1,
Do việc kinh doanh gặp khó khăn, T3 chưa thực hiện được đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ với Ngân hàng, nay Ngân hàng V1 và công ty M khởi kiện yêu cầu bà T3
trả nợ, quan điểm của bà Bùi Thị T4 do chị T3 chưa có điều kiện để thực hiện ngay
toàn bộ nghĩa vụ trả nợ, T4 đnghị Ngân hàng tạo điều kiện để trả nợ dần
ngân hàng hỗ trợ một phần lãi xuất.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3- Ninh Bình phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm đồng xét xử, Thư phiên
tòa những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án, đã tuân thủ, thực hiện đầy
đủ, đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với các đương sự đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử
Áp dụng Khoản 3 điều 26, điểm Điều 35, Điều 39, điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015;
Các Điều 299, 303, 319, 342, 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015
Điều 31 Luật đất đai
Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
- 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn Ngân hàng TMCP V
Công ty cổ phần M đối với Nguyễn Thị T3 về việc “Tranh chấp hợp đồng n
dụng”
2. Buộc Nguyễn Thị T7 trả cho công ty M và Ngân hàng TMCP V tổng số
tiền tính đến ngày 16/9/2025 : 883.860.352đồng (cụ thể, nợ gốc: 656.390.828
đồng, nợ lãi: 221.619.307 đồng, lãi chậm trả là: 5.764.879 đồng)đồng theo các hợp
đồng và phát hành thẻ, cụ thể:
9
* Buộc Nguyễn Thị T3 phải trả Công ty cổ phần M tổng số tiền đến ngày
16/9/2025 là: 875.634.137đồng (cụ thể, nợ gốc: 650,108,033 đồng, nợ lãi:
219,782.522 đồng, lãi chậm trả là: 5.743.582 đồng), theo các Hợp đồng tín dụng đã
ký cụ thể:
+Bà Nguyễn Thị T3 còn phải trả cho hợp đồng vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023, số tiền là: 734.165.513 đồng (cụ thể, nợ gốc:
569,250,000 đồng, nợ lãi: 162.919.348 đồng, lãi chậm trả là: 1.996.165 đồng);
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay LD2212401059
ngày 04/05/2022, số tiền là: 80.229.749đồng (cụ thể: Nợ gốc: 52,746,665 đồng; nợ
lãi: 27.370.832 đồng; lãi chậm trả: 112.251 đồng);
+ Bà Nguyễn Thị T3 còn phảitheo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm
kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng
thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng
tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 30/05/2023, số tiền là:
61,238,876 đồng (Cụ thể,Nợ gốc: 28,111,368 đồng; nợ lãi: 29,492,342 đồng; lãi
chậm trả: 3,635,166 đồng).
*Buộc bà Nguyễn Thị T3 còn phải Ngân hàng V2 tổng số tiền tạm tính đến
ngày 16/9/2025 là: 8.226.215đồng (cụ thể, nợ gốc: 6,282,795 đồng, nợ lãi: 1,836,785
đồng, lãi chậm trả là: 21.297 đồng), theo các Hợp đồng tín dụng đã ký cụ thể:
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023, stiền là: 7.415.813 đồng (cụ thể, nợ gốc:
5,750,000 đồng, nợ lãi: 1.645.650 đồng, lãi chậm trả là: 20.163 đồng);
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay LD2212401059
ngày 04/05/2022, số tiền là: 838,989 đồng (cụ thể: Nợ gốc: 532,795 đồng; nợ lãi:
263,774 đồng; lãi chậm trả: 42,421 đồng)
Đề ngh a án tiếp tc cho tính lãi theo đúng tha thun trong (các) Hp
đồng tín dng, khếước nhn n (nếu có) văn bn tín dng ca khon vay cho đến
ngày Bà Nguyễn Thị T3 thực tế thanh toán hết nợ cho Công ty M và ngân hàng V2.
3. Tài sản thế chấp: K t ngày Bn án/Quyết định hiu lc pháp lut
Nguyễn Thị T8 trả nợ đầy đủ cho Công ty M và ngân hàng V2 thì Công ty M và
ngân hàng V2 có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên, phát mại tài sản bảo
đảm để thu hồi khoản nợ của Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2306029337251 ký
ngày 07/6/2023 cho Công ty M, và ngân hàng V2 là: “Toàn bộ Quyền sử dụng đất,
Quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 5, Tờ bản đồ số: 15,
địa chỉ: Thôn G, P, huyện N, tỉnh Ninh Bình theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu ntài sản gắn liền với đất số CC 515608, Số vào sổ cấp
GCN: CH 00697 do Ủy ban nhân n huyện N, tỉnh Ninh Bình cấp ngày 13/04/2016
10
đứng tên bà Bùi Thị T4. Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp công chứng số 713, Quyển
số: 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 07/06/2023
4. Án phí dân sthẩm: Bị đơn phải chịu án ptheo quy định của pháp
luật. Trả lại cho Ngân hàng V2 và công ty M số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ o các i liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tại phiên tòa ngày 08/9/2025, đại diện các nguyên đơn mặt;
Nguyễn Thị T3 và bà Bùi Thị T4 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng
mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, 233 235 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa và ấn định thời gian mở lại phiên tòa vào hồi 08
giờ 30 phút, ngày 16 tháng 9 năm 2025.
Tại phiên tòa ngày 16/9/2025, đại diện nguyên đơn công ty Marscó mặt;
Nguyễn Thị T3, i Thị T4, ông Phạm Tất T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
vắng mặt có lý do Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt, nguyên đơn bị đơn người quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan .
[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là
vụ án tranh chấp phát sinh giữa Công ty M ngân hàng V3 Nguyễn Thị T3.
Trong vụ án nàyNguyễn Thị T3 không đăng kinh doanh, vay tiền kinh
doanh phụ kiện điệnthoại và tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng với Ngân hàng
thì bà Nguyễn Thị T3 có nơi cư trú tại: thôn G, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình ( nay
thôn G, P, tỉnh Ninh Bình). Do đó căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm
a khoản 1 Điều 35; và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụngn sự năm 2015
xác định đây vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 3- Ninh Bình.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về yêu cầu thanh toán nợ gốc và nợ lãi của các nguyên đơn:
* Buộc Nguyễn Thị T3 phải trảCông ty cổ phần Mars tổng số tiền đến
ngày 16/9/2025 là: 875.634.137đồng (cụ thể, nợ gốc: 650,108,033 đồng, nợ i:
219,782.522 đồng, lãi chậm trả là: 5.743.582 đồng), theo các Hợp đồng tín dụng đã
ký cụ thể:
+Bà Nguyễn Thị T3 còn phải trả cho hợp đồng vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023, stiền là: 734.165.513 đồng (cụ thể, nợ gốc:
569,250,000 đồng, nợ lãi: 162.919.348 đồng, lãi chậm trả là: 1.996.165 đồng);
11
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay LD2212401059
ngày 04/05/2022, số tiền là: 80.229.749đồng (cụ thể: Nợ gốc: 52,746,665 đồng; nợ
lãi: 27.370.832 đồng; lãi chậm trả: 112.251 đồng);
+ Bà Nguyễn Thị T3 còn phảitheo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm
kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng
thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng
tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 30/05/2023, số tiền là:
61,238,876 đồng (Cụ thể,Nợ gốc: 28,111,368 đồng; nợ lãi: 29,492,342 đồng; lãi
chậm trả: 3,635,166 đồng).
*Buộc bà Nguyễn Thị T3 còn phải Ngân hàng V2 tổng số tiền tạm tính đến
ngày 16/9/2025 là: 8.226.215đồng (cụ thể, nợ gốc: 6,282,795 đồng, nợ lãi: 1,836,785
đồng, lãi chậm trả là: 21.297 đồng), theo các Hợp đồng tín dụng đã ký cụ thể:
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023, stiền là: 7.415.813 đồng (cụ thể, nợ gốc:
5,750,000 đồng, nợ lãi: 1.645.650 đồng, lãi chậm trả là: 20.163 đồng);
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay LD2212401059
ngày 04/05/2022, số tiền là: 838,989 đồng (cụ thể: Nợ gốc: 532,795 đồng; nợ lãi:
263,774 đồng; lãi chậm trả: 42,421 đồng)
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án bản trình bày của người
đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, đủ
căn cứ để xác định:
Các Hợp đồng tín dụng số LN2306029337251 ký ngày 07/6/2023; Hợp đồng
cho vay LD2212401059 ngày 04/05/2022; Đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày
30/05/2023 được kết giữa Nguyễn Thị T3 đại diện của Ngân hàng V2
hợp đồng được giao kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, nội dung và hình thức của
hợp đồng không trái với đạo đức hội, phù hợp với quy định của pháp luật. Quá
trình thực hiện hợp đồng vay ngân hàng V2 đã giải ngân số tiền vay bà Nguyễn
Thị T3 đã giấy nhận nợ. Trong quá trình thực hiện hợp đồng T3 vi phạm,
Ngân hàng V2 đã đôn đốc có văn bản làm việc với T3, T3 đã xin khất nợ,
nó thuộc trường hợp không phải chứng minh, căn cứ Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự
Tòa án công nhận đó sự thật. Trong quá trình vay, T3 mới thanh toán trả cho
V2 tổng số tiền là 92.735.052 đồng trong đó số tiền nợ gốc là: 41.359.172 đồng
nợ lãi 51.375.880 đồng theo các hợp đồng tín dụng, do vi phạm nghĩa vụ nên toàn
bộ khoản vay trên chuyển sang nợ quá hạn. Sau khi phát sinh nợ quá hạn ngân hàng
V2 đã nhiều lần đôn đốc tạo điều kiện cho T3 thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng, nhưng T3 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ngày 31/05/2024, V2 đồng ý bán Công ty M đồng ý mua theo Hợp đồng
12
mua bán nợ s06/2024/VPB-MARS, 07/2024/VPB-MARS và Phụ lục đính kèm ký
giữa V2 với Công ty M:
+ Một phần (90%) khoản nợ của Nguyễn Thị T3 phát sinh theo Hợp
đồng cho vay hạn mức số LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Hợp đồng cho vay
số LD2212401059 ngày 04/05/2022.Tổng giá trị khoản nợ được bán là: 599,571,535
đồng;
+ Toàn bộ (100%) khoản nợ phát sinh theo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản
bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín
dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử
dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 30/05/2023. Tổng giá trị
khoản nợ được bán là: 38,916,859 đồng.
- Ngày 30/11/2024, V2 đã đồng ý bán tiếp một phần (90%) khoản nợ của
Nguyễn Thị T6 quyền đòi nợ 10% còn lại của V2 đối Hợp đồng cho vay hạn mức
số LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Hợp đồng cho vay số LD2212401059
ngày 04/05/2022 cho Công ty M theo Hợp đồng mua bán nợ số 14/2024/VPB-
MARS ngày 30/11/2024 và phụ lục đính kèm (Tương đương 9% tổng giá trị khoản
nợ). Tổng giá trị khoản nợ được bán tiếp là: 50,397,666 đồng.
Như vậy, tính đến ngày 30/11/2024, V2 đã bán cho Công ty M theo các hợp
đồng với tổng số tiền là 688,886,060 đồng,cụ thể:
+Một phần (99%) khoản nợ của Bà Nguyễn Thị T3 phát sinh theo Hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Hợp đồng cho vay số
LD2212401059 ngày 04/05/2022. Tổng số tiền mua bán là: 649,969,201 đồng.
+Toàn bộ (100%) khoản nợ phát sinh theo Giấy đề nghị vay vốn tài sản
bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín
dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử
dụng tài khoản thanh toán, dịch vngân hàng điện tử ngày 30/05/2023. Tổng số tiền
mua bán là: 38,916,859 đồng.
Như vậy T3 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng công ty M theo
nội dung đã thỏa thuận như trong các hợp đồng, cụ thể là không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ gốc và nợ lãi đến hạn. Vì vậy, căn cứ Điều 280, Điều 463,
Điểu 466 của Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 91, Điều 95 của luật Tổ chức tín dụng,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi của Ngân hàng TMCP V và công ty M
[2.2] Về nợ gốc; lãi và phí thẻ phải trả:
- Về nợ gốc: Sau khi các Hợp đồng tín dụng được ký kết thì bị đơn Nguyễn
Thị T3 đã thực hiện không đúng nghĩa vtrả nợ gốc như đã thỏa thuận tại Hợp đồng
tín dụng ngày 07/6/2023 đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ đã kết
12/6/2023 Hợp đồng tín dụng ngày 04/5/2022 Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản
13
thanh toán ngày 30/5/2023. Vì vậy việc công ty M và ngân hàng V2 yêu cầu bị đơn
phải trả cho công ty M số tiền Nợ gốc là: 569.250.000 đồng ngân hang Vpbanks
tiền Nợ gốc là: 5.750.000 đồng đối với hợp đồng tín dụng ngày 07/6/2023;trả cho
công ty M2 gốc 52.746.665 đồng ngân hàng stiền Nợ gốc là: 532.795 đồng đối
với hợp đồng tín dụng ngày 04/05/2022; trả cho công ty M2 gốc 28.111.368 đồng
đối với Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán ngày 30/5/2023 là phù hợp với
số tiền gốc đã vay, tiền gốc đã trả và phù hợp với quy định tại Điều 466 Bộ luật dân
sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về nợ lãi phí thẻ tín dụng: Căn cứ vào các Hợp đồng tín dụng và Hợp
đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán do các bên đã thỏa thuận, Hội đồng xét x
xét thấy kể ngày Nguyễn Thị T3 vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho đến nay bị đơn
không thực hiện nghĩa vtrả nợ gốc lãi cho ngân hàng theo thỏa thuận tại c
Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng mở thẻ tín dụng như đã ký kết.
Cụ thể tại hợp đồng tín dụng s LN2306029337251 ngày 07/6/2023; Lãi suất
vay tại thời điểm giải ngân: 10,8% / Năm và lãi suất này ưu đãi trong 03 tháng đầu
kể từ ngày giải ngân hết thời hạn ưu đãi, lãi suất được điều chỉnh lại 03 tháng một
lần bằng lãi suất cơ sở cộng biên độ 3,2%/ năm; 150% lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm chuyển nợ qhạn như vậy tổng số tiền lãi bị đơn Bà Nguyễn Thị T3 phải
trả cho Ngân hàng tại Hợp đồng tín dụng ngày 07/6/2023 ( tạm tính đến ngày
16/9/2025) lànợ lãi trong hạn lãi quá hạn: 162.919.348 đồng, lãi chậm trả là:
1.996.165 đồng);
Tại hợp đồng tín dụng s LD 2212401059 ngày 04/5/2022; Lãi suất vay tại
thời điểm giải ngân: 20% / năm 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn như vậy tổng số tiền lãi bị đơn Nguyễn Thị T3 phải trả cho
Ngân hàng tại Hợp đồng tín dụng ngày 04/5/2022 ( tạm tính đến ngày 16/9/2025)
lànợ lãi trong hạn và lãi quá hạn: 27.370.832 đồng; lãi chậm trả: 112.251 đồng.
Tại hợp đồng mở thẻ tín dụng thì lãi suất thẻ được tính Số tiền lãi= số dư nợ
gốc tính lãi x lãi xuất (% năm) x số ngày tính lãi/ 365 ngày. Tạm tính đến ngày
16/9/2025 nợ lãi: 29,492,342 đồng; lãi chậm trả: 3,635,166 đồng).
Do đó, ngoài việc phải trả tiền lãi trong hạn thì bị đơn Nguyễn Thị T3 còn
phải trả tiền lãi quá hạn tại các Hợp đồng tín dụng và phí thẻ tín dụng như các bên
đã thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng mở thẻ tín dụng nên yêu cầu
trả lãi trong hạn, lãi quá hạn và phí thẻ tín dụng của các nguyên đơn là phù hợp với
quy định tại các Điều 466; Điều 468 và Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 nên Hội
đồng xét xử chấp nhận. Nguyễn Thị T3 phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh kể từ
ngày 17/9/2025 đến khi trả hết nợ theo mức lãi mức lãi suất hai bên đã thỏa thuận
trong các Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng mở thẻ tín dụng.
14
[2.3] Về yêu cầu xử tài sản thế chấp quyền sdụng đất tài sản gắn
liền với đất: t yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn về việc xử lý tài sản thế chấp
để thu hồi nợ của hợp đồng tín dụng s LN2306029337251 ngày 07/6/2023 Hội
đồng xét xử thấy rằng:
Ngày 07/6/2023 Bùi Thị T4 đã Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất
số công chứng 713, quyển số 01.2023 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1 công
chứng ngày 07/6/2023 giữa ngân hàng V2 Bùi thị T4 đthế chấp tài sản
Toàn bộ Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu ntài sản gắn liền với đất tại Thửa
đất số: 5, Tờ bản đồ số: 15, địa chỉ: Thôn G, P, huyện N, tỉnh Ninh Bình theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
số CC 515608, Số vào sổ cấp GCN: CH 00697 do Ủy ban nhân dân huyện N, tỉnh
Ninh Bình cấp ngày 13/04/2016 đứng tên bà Bùi Thị T4. Chi tiết theo Hợp đồng thế
chấp công chứng số 713, Quyển số: 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 07/06/2023,
đứng tên bà Bùi Thị T4 bảo đảm cho khoản vay củahợp đồng tín dụng s
LN2306029337251 ngày 07/6/2023 giữa Bà Nguyễn Thị T3 và Ngân hàng V2
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ thì nhận thấy: Hợp đồng thế chấp
được ký kết giữa chủ tài sản Bùi Thị T4 với đại diện V2 là hoàn toàn tự nguyện;
về hình thức và nội dung của hợp động thế chấp đều đảm bảo đúng và đầy đủ theo
quy định của pháp luật được công chứng tại Phòng công chứng được đăng
giao dịch bảo đảm tại quan Nhà nước thẩm quyền đúng quy định của pháp
luật. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ đối
với các tài sản thế chấp cho đến nay tài sản của Bùi Thị T4 vẫn giữ nguyên hiện
trạng như khi thế chấp các mốc giới không thay đổi so với giấy chứng nhận
quyền sdụng đất. Như vậy Hợp đồng thế chấp tài sản trên được hiện theo đúng quy
định tại Điều 298 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 167 luật đất đai năm
2013; Điều 9; Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm.
Căn cứ Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định Người sử dụng
đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế
chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi Giấy chứng nhận”, Bùi Thị T4 được
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện N công nhận quyền sử dụng tại Thửa
đất số: 5, Tờ bản đồ số: 15, địa chỉ: Thôn G, P, huyện N, tỉnh Ninh Bìnhtheo Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất số
CC 515608, Số vào sổ cấp GCN: CH 00697 do Ủy ban nhân dân huyện N, tỉnh Ninh
Bình cấp ngày 13/04/2016 đứng tên bà Bùi Thị T4. như vậy đây là quyền hợp pháp
của Bùi Thị T4 nên Ngân hàng đã nhận thế chấp thửa đấtThửa đất số: 5, Tờ bản
đồ số: 15và tài sản gắn liền với đất để bảo đảm cho việc vay nợ tại Ngân hàng. N
vậy T4 đã dùng tài sản củaT4 quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
15
tại Thửa đất số: 5, Tờ bản đồ số: 15đthế chấp Ngân hàng nhằm đảm bảo cho số
tiền Nguyễn Thị T3 được ngân hàng cho vay theo hợp đồng tín dụng s
LN2306029337251 ngày 07/6/2023
Trường hợp Nguyễn Thị T3 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng V2 và công ty M thì Ngân hàng V2 và công ty M có
quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền phát mại c tài sản thế chấp đứng
tên chủ sử dụng Bùi thị T4 để thu hồi nợcho khoản vay của hợp đồng tín dụng s
LN2306029337251 ngày 07/6/2023 phù hợp với quy định của pháp luật phù
hợp với Điều 299; Điều 303; Điều 317, Điều 318; Điều 319; Điều 320; Điều 321;
Điều 322; Điều 463; Điều 466 Bluật dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật các tổ
chức tín dụng.
[5] Về chi phí thẩm định: Nguyên đơn không yêu cầu chi phí thẩm định.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án. Bị đơn là Nguyễn Thị T3 phải chịuán phí dân sự sơ thẩm.
Số tiền 883.860.352 đồng là: [20.000.000đ + (4% x 83.860.352 đ = 3.354.414đ)] =
23.354.414 đồng. Làm tròn: 23.354.000 đồng.
Ngân hàng TMCP V công ty cổ phần M không phải nộp án phí được
hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92; Điều 147; Điều 155, Điều
156; Điều 158; Khoản 1 Điều 228; của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 280; Điều 299; Điều 303; Điều 317, Điều 318; Điều 319; Điều 320; Điều
321; Điều 322; Điều 342, Điều 463; Điều 466; Điều 500; Điều 502 Bộ luật dân sự
năm 2015;
Điều 91 và điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm
2017; Điều 167 Luật đất đai năm 2013.
Khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều
6; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V công ty cổ phần
M:
16
Buộc Nguyễn Thị T7 trả cho công ty cổ phần M Ngân hàng TMCP V
tổng số tiền tính đến ngày 16/9/2025 là: 883.860.352 đồng (cụ thể, nợ gốc:
656.390.828 đồng, nợ lãi: 221.619.307 đồng, lãi chậm trả là: 5.764.879 đồng)theo
các hợp đồng và phát hành thẻ, cụ thể:
* Buộc Nguyễn Thị T3 phải trảCông ty cổ phần Mars tổng số tiền đến
ngày 16/9/2025 là: 875.634.137đồng (cụ thể, nợ gốc: 650,108,033 đồng, nợ i:
219,782.522 đồng, lãi chậm trả là: 5.743.582 đồng), theo các Hợp đồng tín dụng đã
ký cụ thể:
+Bà Nguyễn Thị T3 còn phải trả cho hợp đồng vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023, stiền là: 734.165.513 đồng (cụ thể, nợ gốc:
569,250,000 đồng, nợ lãi: 162.919.348 đồng, lãi chậm trả là: 1.996.165 đồng);
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay LD2212401059
ngày 04/05/2022, số tiền là: 80.229.749đồng (cụ thể: Nợ gốc: 52,746,665 đồng; nợ
lãi: 27.370.832 đồng; lãi chậm trả: 112.251 đồng);
+ Bà Nguyễn Thị T3 còn phảitheo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm
kiêm phương án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng
thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng
tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 30/05/2023, số tiền là:
61,238,876 đồng (Cụ thể,Nợ gốc: 28,111,368 đồng; nợ lãi: 29,492,342 đồng; lãi
chậm trả: 3,635,166 đồng).
*Buộc bà Nguyễn Thị T3 còn phải Ngân hàng V2 tổng số tiền tạm tính đến
ngày 16/9/2025 là: 8.226.215đồng (cụ thể, nợ gốc: 6,282,795 đồng, nợ lãi: 1,836,785
đồng, lãi chậm trả là: 21.297 đồng), theo các Hợp đồng tín dụng đã ký cụ thể:
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2306029337251 ngày 07/6/2023, stiền là: 7.415.813 đồng (cụ thể, nợ gốc:
5,750,000 đồng, nợ lãi: 1.645.650 đồng, lãi chậm trả là: 20.163 đồng);
+ Nguyễn Thị T3 còn phải trả theo Hợp đồng cho vay LD2212401059
ngày 04/05/2022, số tiền là: 838,989 đồng (cụ thể: Nợ gốc: 532,795 đồng; nợ lãi:
263,774 đồng; lãi chậm trả: 42,421 đồng)
Kể từ ngày 17/9/2025 cho đến khi thi hành xong bản án, bà Nguyễn Thị T3 còn phải
chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất đã thỏa
thuận tại các Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và đơn đề nghị phát hành thẻ tín
dụng đã ký.
2. Về xử lý tài sản thế chấp:
- Ngân hàng TMCP V công ty Cổ phần M được quyền tiếp tục quản các
giấy tờ xác lập quyền sở hữu sử dụng tài sản thế chấp.
17
- Sau khi bà Nguyễn Thị T9 hành xong số tiền phải trả, thì Ngân hàng TMCP
V và công ty cổ phần M có trách nhiệm giải chấp cho bà Bùi Thị T10 bộ các giấy tờ
gốc liên quan đến tài sản thế chấp.
Sau khi bản án hiệu lực pháp luật, bà Nguyễn Thị T3 không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP V ThịnhVượng
công ty cổ phần M quyền yêu cầu quan Thi hành án n scó thẩm quyền xử
tài sản đã thế chấp của Bùi Thị T4 để thu hồi nợ khoản vaycủa Hợp đồng tín
dụng s LN2306029337251 ngày 07/6/2023,cụ thể là:Toàn bộ Quyền sử dụng đất,
Quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 5, Tờ bản đồ số: 15,
địa chỉ: Thôn G, P, huyện N, tỉnh Ninh Bình theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu ntài sản gắn liền với đất số CC 515608, Số vào sổ cấp
GCN: CH 00697 do Ủy ban nhân n huyện N, tỉnh Ninh Bình cấp ngày 13/04/2016
đứng tên bà Bùi Thị T4. Chi tiết theo Hợp đồng thế chấp công chứng số 713, Quyển
số: 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 07/06/2023, đứng tên bà Bùi Thị T4
Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản thế chấp trên được dùng để
thanh toán nghĩa vụ trả Khoản nợcủa Hợp đồng tín dụng s LN2306029337251 ngày
07/6/2023 giữabà Nguyễn Thị T3 với V2 và công ty M.
3. Về án phí dân sự thẩm: Nguyễn Thị T3 phải nộp số tiền là: 23.354.414
đồng ( làm tròn 23.354.000 đồng) (Hai mươi ba triệu, ba trăm năm mươi nghìn
đồng).
Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân ng TMCP V số tiền 1.791.407
đồng ( Một triệu bẩy trăm chín mươi mốt nghìn bốn trăm linh bẩy đồng) đã nộp tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình theo biên lai thu tạm
ứng án phí số 0001468 ngày 19 tháng 12 năm 2024.
Hoàn trả lại tiền tạm ứng án pcho công ty cổ phần M số tiền 15.850.289
đồng (Mười năm triệu, T11 trăm năm mươi nghìn hai trăm tám mươi chín đồng),
công ty cổ phần M đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0001465 ngày 19 tháng 12 năm 2024.
Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn, Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6 Điều 7, 7a và Điều 9
18
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự./.
Các hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND KV3- Ninh Bình;
- Thi hành án T. Ninh Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn./.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
Lâm Thị Thanh Nhàn
19
Lâm Thị Thanh N
Tải về
Bản án số 04/2025/DS-ST Bản án số 04/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/DS-ST Bản án số 04/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất