Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chư Păh (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 04/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C. Buộc bà D phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng C thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C số tiền 34.434.104 đồng, trong đó tiền gốc là 30.000.000 đồng, tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 14/5/2025) là 4.434.104 đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHƯ PĂH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH GIA LAI -----------------------
------------
Bản án số: 04/2025/DS-ST
Ngày: 14/5/2025
V/v:“Tranh chấp hợp đồng vay vốn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hòa
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Hoàng Thị Bình.;
2. Bà Phạm Thị Thoa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Thuận - Thư ký TAND huyện Chư Păh, Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Păh, Gia Lai tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Minh Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại Toà án nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 35/2024/TLST-DS, ngày 09 tháng 10 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay vốn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
35/2025/QĐXXST - DS ngày 31 tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số:
35/2025/QĐST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng C.
Địa chỉ: Tòa nhà C, bán đảo L, phường H, quận H, TP ..
- Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Hữu P – Phó Giám đốc Phòng giao
dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C, tỉnh Gia Lai (theo giấy ủy quyền số:
96/NHCS-UQ ngày 01/10/2021). Địa chỉ: Số A H, thị trấn P, huyện C, Gia Lai. Có mặt
2. Bị đơn: Bà Dưng, sinh năm 1992. Địa chỉ: Làng H, xã Đ, huyện C, tỉnh Gia
Lai. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn Ngân hàng C (gọi tắt là Ngân hàng) ông Phạm Hữu P trình bày: Căn
cứ danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Chương trình hộ mới thoát nghèo ngày
21/5/2021 của Ủy ban nhân dân xã Đ, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện C đã giải ngân cho bà D số tiền 30.000.000 đồng, khế ước số 6600000720674762,
lãi suất 8,25%/năm, ngày vay 21/5/2021 đến hạn ngày 21/5/2026.
Ngân hàng cho vay tín chấp thông qua Ủy ban nhân dân xã Đ và ủy thác qua Hội
nông dân xã Đ, huyện C.
Hộ vay đã vi phạm các quy định trong giấy đề nghị vay vốn, vi phạm quy ước
hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn, vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng/sổ
vay vốn, không chấp hành đúng các quy định cho vay của Ngân hàng C, không thực
2
hiện nộp lãi trong thời gian dài (12 tháng), mặc dù đã được tổ tiết kiệm và vay vốn nhắc
nhở nhiều lần, Ngân hàng đã thông báo bằng văn bản từ tháng 7/2023 nhưng đến nay bà
D vẫn không thực hiện.
Từ ngày giải ngân đến ngày 21/5/2024 bà D đã đóng tiền lãi với tổng số tiền là
4.972.668 đồng. Còn số tiền gốc bà D chưa thực hiện trả từ ngày vay.
Do đó, để thu hồi tài sản cho Nhà nước, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà D phải
thanh toán nợ cho Ngân hàng C thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã
hội huyện C số tiền gốc là 30.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày 14/5/2025 là
4.434.104 đồng tổng cộng là 34.434.104 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả hết
nợ gốc cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng không có yêu cầu gì thêm.
Đối với bị đơn bà D: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng bà D không đến Tòa án làm
việc. Do đó, Tòa án không lấy được ý kiến của bà D đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn là đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Đối với bị đơn đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt
tại phiên tòa, do đó Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227,
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự 2015.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà D phải trả cho Ngân hàng C
thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C số tiền 34.434.104
đồng (trong đó: gốc 30.000.000 đồng, lãi tạm tính đến ngày 25/7/2024 là 32.872.737
đồng) và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ.
Về án phí: Áp dụng Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 26 Nghị quyết:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Buộc bị đơn bà D phải chịu toàn bộ án phí dân
sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu,chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Chư Păh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản
1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn đã được tống đạt
các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa, theo quy định tại Điều 227,
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn.
[2] Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thấy rằng:
Tại Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay chương trình cho vay hộ
thoát nghèo, sổ vay vốn, sổ lưu tờ rời theo dõi cho vay, thu nợ, dư nợ thể hiện ngày
21/5/2021, Ngân hàng đã giải ngân cho bà D vay số tiền 30.000.000 đồng, lãi suất
8,25%/năm, lãi suất nợ quá hạn là 130% lãi suất khi cho vay, thời hạn vay là 60 tháng,
3
kỳ hạn trả nợ là 12 tháng/lần, số tiền trả nợ là 6.000.000 đồng/lần, mục đích vay là trồng
cây cà phê. Hạn trả nợ cuối cùng là ngày 21/5/2026. Lãi tiền vay được trả định kỳ hàng
tháng vào ngày 21. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng bà D không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo thỏa thuận nên Ngân hàng đã chuyển nợ quá hạn ngày 21/5/2024. Từ ngày
giải ngân đến ngày khởi kiện bà D mới trả được tiền lãi với tổng số tiền là 4.972.668
đồng, còn số tiền gốc bà D không trả nợ theo phần kỳ đã thỏa thuận với Ngân hàng là
đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà D phải trả số tiền
gốc là 30.000.000 đồng trước hạn và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày
14/5/2025 là 4.434.104 đồng và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng cho
đến khi thanh toán nợ xong cho Ngân hàng là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn bà
D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự.
- Điều 100, 103 của Luật các tổ chức tín dụng.
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C. Buộc bà D phải có
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng C thông qua Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách
xã hội huyện C số tiền 34.434.104 đồng, trong đó tiền gốc là 30.000.000 đồng, tiền lãi
tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 14/5/2025) là 4.434.104 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. (Trường hợp trong hợp
đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời
kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bên phải thi hành án phải tiếp tục thanh toán
cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay).
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà D phải chịu 1.721.705 đồng để sung quỹ Nhà
nước.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng
cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Bị đơn, vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
4
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Gia Lai;
-VKSND h.Chư Păh;
-THADS h.Chư Păh;
-Đương sự;
-Lưu HSVA.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Lê Thị Hòa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm