Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 04/04/2024 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 04/04/2024 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Minh (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 04/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Đỗ Thị Thanh là vợ của ông Nguyễn Thanh Minh là người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn, nên yêu cầu ly hôn với ông Minh của bà Thanh là có căn cứ, phù hợp, đúng với quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần được chấp nhận.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH HÀ GIANG
Bản án số: 04/2024/HNGĐ-ST
Ngày 04 tháng 4 năm 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Đoàn Ngọc Vĩnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đỗ Thị Ấn;
2. Bà Phạm Thị Thỏa.
- Thư phiên tòa: H Quỳnh Trang Thư Tòa án nhân dân
huyện Y, tỉnh Hà Giang
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y, tỉnh Giang tham gia
phiên tòa: Ông Mai Minh Thuyết - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 04 năm 2024, tại Hội trường xét x Tòa án nhân dân
huyện Y xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 73/2023/TLST-
HNGĐ ngày 29/12/2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2024/QĐST-DS, ngày 21/3/2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Đỗ Thị T; sinh năm: 1983; dân tộc: Kinh; Nghề
nghiệp: Giáo viên; CCCD số: 002183008840 do Cục C1 BCA cấp ngày
05/10/2022; nơi trú: Tổ E, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Giang. Vắng mặt
(đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 26/3/2024).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh M; sinh năm: 1984; dân tộc: Kinh; nơi
trú: Tổ E, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Hà Giang. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn xin ly hôn ngày 20/12/2023, bản tự khai ngày 29/12/2023 tại
đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 26/3/2024 bà Đỗ Thị T trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Ngày 05/5/2008 T ông Nguyễn Thanh M tự
nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, thành phố H, tỉnh Giang
sau đó chung sống tại tổ E thị trấn Y từ tháng 8 năm 2009. Quá trình chung sống
vợ chồng không mâu thuẫn tuy nhiên đến tháng 01/2021 ông M tự ý bỏ nhà
đi, T đã báo cáo chính quyền địa phương cùng gia đình hai bên tìm kiếm
nhiều lần nhưng đến nay vẫn không có tung tích gì về ông M ở đâu, làm gì. Bà T
nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố ông Nguyễn Thanh M mất tích, Tòa án
nhân dân huyện Y ra Quyết định giải quyết việc dân sự tuyên bố một người mất
tích số: 18/2023/QĐ-TA ngày 29/11/2023 đối với ông Nguyễn Thanh M, đến
nay vẫn không tung tích về ông M đâu, làm gì. T nhận thấy không
còn tình cảm với ông M đề nghTòa án giải quyết cho được ly hôn với
ông M.
Về con chung: T xác nhận ông M hai con chung Nguyễn
Thanh D, sinh ngày 16/02/2009 và Nguyễn Thanh Gia B, sinh ngày 15/11/2010,
sau khi ly hôn T đề nghị người tiếp tục trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục hai con chung, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, công nợ chung: Bà T xác nhận ông M bỏ đi không để lại
tài sản gì, vợ chồng không tài sản chung, công nchung nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh M đã bị Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh
Giang tuyên bố mất tích theo Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự về việc
tuyên bố một người mất ch số: 18/2023/QĐST-VDS ngày 29/11/2023. Quá
trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo, triệu tập hợp lệ đối với ông Nguyễn
Thanh M nhưng ông M không có mặt để tham gia tố tụng.
Ngày 17/12/2023 hai cu Nguyễn Thanh DNguyễn Thanh Gia B có đơn
trình bày nguyện vọng của con, hai cháu D và B xin được ở với mẹ Đỗ Thị T.
Tại biên bản xác minh ngày 23/02/2024 đối với ông Nguyễn Đình C
Trưởng Công an thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Giang cung cấp: Đỗ Thị T,
sinh năm 1983 và ông Nguyễn Thanh M, sinh năm 1984 sau khi đăng ký kết hôn
chung sống với nhau tại tổ E thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Giang. Quá trình
chung sống ông bà có 02 con chung là cháu Nguyễn Thanh D, sinh năm 2009 và
Nguyễn Thanh Gia B sinh năm 2010. Trong thời gian chung sống không ông
xảy ra mâu thuẫn không nhưng đến tháng 01 năm 2021 ông M bỏ đi khỏi
địa phương, đến nay vẫn không tin tức ông M đâu, làm gì. T hiện đang
làm giáo viên tại trường Trung học cơ sở thị trấn Y. Sau khi ông M bỏ đi hai con
chung của ông bà do bà T chăm sóc, nuôi dưỡng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y, tỉnh Giang
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ
tranh chấp; Trong quá trình điều tra thu thập chứng cứ Thẩm phán đã chấp hành
đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ,
tống đạt đảm bảo quyền lợi của đương sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội
3
đồng xét xử, Thư phiên Tòa nguyên đơn kể từ khi thụ ván đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Bị đơn vi phạm nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quy định tại Điều
70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đnghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2
Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, Điều 53, khoản 2 Điều
56, Điều 57, Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b
khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của Đỗ Thị T, cho T được ly hôn
với ông Nguyễn Thanh M. Vcon chung: Giao hai cháu Nguyễn Thanh D
Nguyễn Thanh Gia B cho T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, ông M không phải cấp dưỡng nuôi con;
về tài sản chung, công nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét. Về án phí: Đỗ ThT phải chịu án phí dân sự thẩm
theo quy định ca pháp luật.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thẩm tra tại phiên tòa, trên sở
xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân huyn Y, tỉnh Hà Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn bà Đỗ Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn với ông Nguyễn Thanh M, nơi cư trú cuối cùng tại tổ E, thị trấn Y, huyện Y,
tỉnh Giang tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Hà Giang theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ
tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp hành tốt
các quyết định của Tòa án, tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt giữ nguyên quan điểm giải quyết vụ án; bđơn đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 1, điểm b khoản
2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Đỗ Thị T ông Nguyễn Thanh M đăng
kết hôn trên sở tự nguyện vào ngày 05/5/2008 tại Ủy ban nhân dân P,
thành phố H, tỉnh Giang nên hôn nhân giữa Đỗ Thị T ông Nguyễn
Thanh M là hợp pháp.
4
[4] Bị đơn ông Nguyễn Thanh M đã bị Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh
Giang tuyên bố mất tích theo Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự về việc
tuyên bố một người mất tích số: 18/2023/QĐST-VDS ngày 29/11/2023.
[5] Về căn cứ cho ly hôn: Bà Đỗ Thị T là vợ của ông Nguyễn Thanh M
người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn, nên yêu cầu ly hôn với ông M của
T căn cứ, phù hợp, đúng với quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật
Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình cần được chấp
nhận.
[6] Về con chung: T xác nhận, ông M hai con chung
Nguyễn Thanh D, sinh ngày 16/02/2009 Nguyễn Thanh Gia B, sinh ngày
15/11/2010, sau khi ly hôn bà T đề nghị là người trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục hai con, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con. Hội
đồng xét xử xét thấy từ tháng 01/2021 ông M bỏ nhà đi đến nay hai cháu D và B
vẫn trực tiếp sinh sống cùng mT, ngoài ra hai cháu đơn nguyện vọng
xin được cùng mẹ nên việc giao hai cháu D B cho T tiếp tục người
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với thực tế,
đúng quy định tại các điều 81, 82 83 Luật Hôn nhân gia đình cần được
chấp nhận.
[7] Về tài sản, công nợ chung: Đỗ Thị T xác nhận không có, vchồng
không nợ ai hay ai nợ vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[8] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết
toàn bộ vụ án căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[9] Về án phí: Đỗ Thị T phải chịu tiền án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
[10] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều
51, khoản 2 Điều 56, Điều 57, Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39, khoản
1, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lphí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bà Đỗ Thị T.
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Đỗ Thị T được ly hôn với ông Nguyễn
Thanh M.
2. Về con chung: Giao hai cháu Nguyễn Thanh D, sinh ngày 16/02/2009
Nguyễn Thanh Gia B, sinh ngày 15/11/2010 cho Đỗ Thị T người trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi,
ông Nguyễn Thanh M không phải cấp dưỡng nuôi con. Thời điểm giao con kể từ
khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
Người không trc tiếp nuôi con có quyn đi lại thăm nom con chung
không ai được cn tr. Vic nuôi con và không cấp dưỡng nuôi con là không cố
định.
3. Về án phí: Bà Đỗ Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án
phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án bà T
đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tại biên lai thu số: 0003170 ngày
26/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Y, tỉnh Hà Giang.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên a
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Giang;
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- VKSND huyện Y;
- Chi cục THADS H Y;
- UBNDP, TP H;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Đoàn Ngọc Vĩnh
Tải về
Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất