Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 26/12/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 26/12/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Ảng (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 04/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngần Thị S/ Lò Văn X - ly hôn tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 04/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26 tháng 12 năm 2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà: Vừ A Sinh
2. Ông: Lò Văn Ngắm
Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Mai Hồng Hạnh - Thư Tòa
án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng tham gia phiên tòa:
Ông Trí Giáp – Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tán nhân dân huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên mở phiên a xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
04/2024/TLST-HN&GĐ ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
03/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2024; Quyết định hoãn phiên
toà số: 02/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 10 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Ngần Thị S, sinh năm 1995
Nơi cư trú: Bản K, xã XL, huyện MA, tỉnh Điện Biên (Có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chị Ngần Thị S: Lường Thị
Thơm - Trgiúp viên pháp lý. Nơi công tác: Trung tâm trgiúp pháp Nhà nước
tỉnh Điện Biên (Vắng mặt có lý do).
Bị đơn: Anh Văn X, sinh năm 1989
Nơi cư trú: Bản K, xã XL, huyện MA, tỉnh Điện Biên (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 05/9/2024, bản tự khai và tại phiên toà nguyên
đơn chị Ngần Thị S trình bày:
Về hôn nhân: Tôi và anh Văn X đăng kết hôn vào ngày 29/6/2020
tại UBND Xuân Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Trước khi lấy nhau
hai bên tự tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm hiểu không có sự ép buộc
và tác động bên ngoài. Sau khi cưới, tôi và anh Lò Văn X sống tại bản K, xã XL,
huyện MA, tỉnh Điện Biên. Trong quá trình chung sống tôi và anh Lò Văn X sống
đầm ấm, hạnh phúc được một thời gian, sau đó phát sinh mâu thuẫn do anh
Văn X mắc tệ nạn xã hội nghiện chất ma túy, không tu trí làm ăn, không quan tâm
đến gia đình vợ con. Mặc dù tôi và gia đình đã nhiều lần khuyên giải anh Lò Văn
X bỏ ma túy nhưng anh Văn X không bỏ được. Mâu thuẫn giữa vợ chồng
2
đã được hai bên gia đình khuyên giải nhiều lần nhưng không thành tôi và anh
Văn X sống ly thân từ năm 2023 đến nay. Nay tôi xét thấy tình cảm vchồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, tôi đề nghị Tòa án nhân
dân huyện Mường Ảng giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Lò Văn X.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống tôi anh Văn X 02 người
con chung là cháu Lò Văn T, sinh ngày 26/5/2013; Cháu Lò Thị Lệ A, sinh ngày
18/5/2016. Hiện nay các cháu đang sống cùng với tôi tại bản K, XL, huyện
MA, tỉnh Điện Biên. Nguyện vọng của tôi sau khi ly hôn tôi được trực tiếp trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dc 02 cháu cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Về
cấp dưỡng nuôi con tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, tài sản riêng: Tôi và anh Lò Văn X không có.
- Về nợ chung, nợ phải trả, nợ thu về: Tôi và anh Lò Văn X không có.
* Bị đơn: Anh Lò Văn X mặc dù được Tòa án thông báo và triệu tập nhiều
lần và đúng quy định của pháp luật nhưng anh Lò Văn X vẫn vắng mặt và không
có ý kiến gì.
* Người bảo vquyền lợi ích hợp pp của nguyên đơn vắng mặt
nhưng gửi bản phát biểu trình bày: Yêu cầu của ch Ngần Thị S là có căn cứ
hợp pháp. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Ngần Thị S cụ thể
như sau:
Thứ nhất về hôn nhân: Chị Ngần Thị S anh Văn X đăng kết hôn vào
ngày 29/6/2020 tại UBND Xuân Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Trước khi lấy nhau hai bên tự tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm hiểu
không sự ép buộc tác động bên ngoài. Cuộc sống chung của vợ chồng anh
chị có phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, anh Văn X
nghiện chất ma tuý, không quan tâm đến gia đình vợ con. Năm 2023 anh Lò Văn
X, chị Ngần Thị S đã sống ly thân. Xét thấy mâu thuẫn của chị Ngần Thị S và anh
Văn X đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Ngần
Thị S và tuyên bố chị Ngần Thị S được ly hôn anh Lò Văn X.
Thứ hai về con chung: Chị Ngần Thị S anh Văn X 02 người con
chung là cháu cháu Lò Văn T, sinh ngày 26/5/2013; Cháu Lò Thị Lệ A, sinh ngày
18/5/2016. Nguyện vọng của chị Ngần Thị S về việc giải quyết con chung là sau
khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 cháu đến khi
cháu đủ 18 tuổi không yêu Tòa án giải quyết về dưỡng nuôi con chung. Hiện
nay các cháu đang ở cùng mẹ từ khi vợ chồng anh chị ly thân, anh Lò Văn X mắc
tệ nạn hội nên đề nghị Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện vọng của chị
Ngần Thị S về việc giao nuôi con chung cũng như vấn đcấp dưỡng nuôi con
chung.
Thứ ba: Trong quá trình chung sống ch Ngần Thị S và anh Lò Văn X không
có tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về, nên không yêu
cầu Toà án giải quyết.
3
Về án phí: Đề nghị áp dụng Điều 147 BLTTDS, Điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội Khóa 14 quy định v mức thu, min, gim, thu, np, quản và s
dụng án p và lệ phí Tòa án, đ nghmin toàn b án phí dân sự sơ thẩm không
g ngạch cho ch Ngần Thị S.
* Trong quá trình giải quyết vụ án:
- Tòa án đã tiến hành lấy ý kiến của cháu Văn T Cháu Thị Lệ A
nguyện vọng ca các cháu là muốn được ở với mẹ.
- Tòa án đã tiến hành xác minh nơi đăng hộ khẩu thường trú của anh
Văn X; xác minh nguyên nhân mâu thuẫn của vchồng chị Ngần Thị S anh
Văn X tại bản K, xã XL, huyện MA, tỉnh Điện Biên; Biên bản xác minh điều kiện
kinh tế của chị Ngần Thị S tại bản Khén, xã Xuân Lao.
* Quan điểm của đại diện VKSND huyện Mường Ảng: Quá trình giải
quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự từ giai đoạn thụ lý đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, xác định quan hệ pháp
luật, tư cách người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định đưa v
án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho VKS nghiên cứu, tống đạt các văn bản tố
tụng.
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng, sự mặt của các thành
viên Hội đồng xét xử, thư phiên a, thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa theo quy định tại các Điều 227, 234 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Tuyên bố chị Ngần Thị S được ly hôn anh Lò Văn X.
- Con chung: Giao 02 cháu Lò Văn T, sinh ngày 26/5/2013; Cháu Lò Thị Lệ
A, sinh ngày 18/5/2016cho chị Ngần Thị S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi khả năng lao động. Về cấp
dưỡng nuôi con chị Ngần Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về: Đương sự không yêu cầu Toà án
giải quyết.
- Án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Đề
nghị Hội đồng xét xử miễn án phí Hôn nhân gia đình thẩm không giá
ngạch cho chị Ngần Thị S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn
diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện VKSND huyện Mường
Ảng. Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây ván về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hônthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ngày 07/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên thụ
lý vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn. Tòa án ra Thông báo thụ
vụ án tiến hành tống đạt cho bị đơn anh Văn X theo quy định của pháp
luật. Đồng thời Toà án triệu tập anh Lò Văn X lên Toà án để làm việc, nhưng anh
Văn X vẫn vắng mặt.
Tòa án ra thông báo về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, đã tiến hành tống đạt theo quy định của pháp luật nhưng bị đơn
không có mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ.
Ngày 15/11/2024 chị Ngần Thị S có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.
Căn cứ khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự, do vậy Tòa án không tiến hành
hòa giải.
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt Quyết định theo quy định
của pháp luật. Tại phiên tòa ngày 10/12/2024, bị đơn là anh Lò Văn X vắng mặt
không có lý do lần thứ nhất, căn cứ khoản 1 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa ấn định thời gian xét xử lại
vào ngày 26/12/2024.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, nguyên đơn là chị Ngần Thị S vẫn giữ nguyên
yêu cầu của mình như đơn khởi kiện; Bị đơn là anh Lò Văn X vắng mặt tại phiên
tòa không có lý do. Hi đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử
vắng mặt anh Lò Văn X.
[2] Nội dung vụ án:
* Về hôn nhân: Theo đơn xin ly hôn, tại phiên toà chị Ngần Thị S trình bày
và các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ. Hội đồng xét xử thấy: Chị Ngần Thị S và
anh Văn X lấy nhau trên sở tự nguyện đăng kết hôn vào ngày
29/6/2020 tại UBND xã Xuân Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Thời gian
đầu anh chị chung sống hạnh phúc, sau đó anh chị phát sinh mâu thuẫn do anh
Văn X nghiện chất ma tuý. Mâu thuẫn giữa hai vợ chồng anh chị được hai bên gia
đình khuyên bảo hoà giải nhiều lần nhưng không thành. Từ m 2023 chNgần
Thị S đã bvề nhà bố mẹ đẻ ở, nên chị anh Lò Văn X đã ly thân, không liên
lạc hay quan tâm đến nhau mặc dù hai anh chnhà gần nhau. Xét thấy, vợ chồng
anh chị đã sống ly thân, không còn thương yêu, quý trọng, chăm c, giúp đỡ nhau,
ai biết bổn phận của người đó, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị
Ngần Thị S và anhVăn X đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 1 điều 51 khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu
của chị Ngần Thị S. Tuyên xử cho chị Ngần Thị S được ly hôn với anh Lò Văn X.
* Về con chung: Chị Ngần Thị S và anh Lò Văn X có 02 người con chung
cháu Văn T, sinh ngày 26/5/2013; Cháu Thị Lệ A, sinh ngày 18/5/2016. Chị
Ngần Thị S có nguyện vọng sau khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục 02 cháu đến khi c cháu đủ 18 tuổi khả năng lao động. Hội
5
đồng xét xử xét thấy hiện nay 02 cháu đang sinh sống ổn định và được chăm sóc,
học tập tốt nên để không gây xáo trộn vtâm đồng thời đảm bảo cho sự phát
triển về tinh thần cũng như quyền lợi về mọi mặt, phù hợp với nguyện vọng của
các cháu nên Hội đồng xét xử, áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình cần chấp nhận nguyện vọng của chị Ngần Thị S về việc giao nuôi con
chung.
Chị Ngần Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con
chung, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.
* Tài sản chung; tài sản riêng; nợ phải trả; nợ thu về: Chị Ngần Thị S, anh
Văn X không có nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.
[3] Về án phí: Chị Ngần Thị Sngười dân tộc thiểu số sống ở bản có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí. Áp dụng khoản 4 Điều
147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Hội đồng xét xmiễn án pHôn
nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Ngần Thị S.
Tại phiên tòa, Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng phát
biểu ý kiến, Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chị Ngần Thị S hoàn toàn
phù hợp với quy định của pháp luật và nội dung vụ án, vì vậy Hội đồng xét xử cần
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271; Điều 273 của BLTTDS 2015.
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 71, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 và Điều 84, Điều 86 Luật hôn nhân và gia đình.
- Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ngần Thị S: Chị Ngần
Thị S được ly hôn anh Lò Văn X.
2. Về con chung: Giao cháu 02 cháu Văn T, sinh ngày 26/5/2013; Cháu
Lò Thị Lệ A, sinh ngày 18/5/2016cho chị Ngần Thị S trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn: Chị Ngần Thị S không
yêu cầu Toà án giải quyết cấp dưỡng nuôi con.
Anh n X quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản tr
quyền này. Vì lợi ích của con chung, theo u cầu của một hoặc cả hai n; người
thân thích; Cơ quan quản Nhà ớc về gia đình; quan quản N ớc về tr
em; Hội liên hiệp phụ nữ thì Toà án có thquyết định thay đổi người trực tiếp nuôi
con mức cấp ỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về: Đương
sự không có.
6
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Miễn toàn bộ án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Ngần Thị S.
5. Quyền kháng cáo: Chị Ngần Thị S quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 26/12/2024). Anh Văn X được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại
nơi cư trú của người vắng mặt.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự được
sửa đổi, bổ sung năm 2014; người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Mường Ảng;
- Chi cục THADS huyện Mường Ảng;
- UBND xã Xuân Lao, h.Mường Ảng;
- Các đương sự; người bảo vệ quyền lợi ích
cho đương sự
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán Chủ ta phiên tòa
(Đã Ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất