Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 10/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 10/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Sơn La, tỉnh Sơn La |
Số hiệu: | 03/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xử ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - SƠN LA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10 – 7 - 2025
V/v: Yêu cầu giải quyết ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - SƠN LA
- Những người tiến hành tố tụng gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Kỳ Việt.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Chí Thanh, bà Mùa Thị Mỷ.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Lường Văn Dục - Thư k Ta án
nhân dân khu vực 4 - Sơn La.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 4 – Sơn La tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Hữu Đôn – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 7 năm 2025, tại trụ s Ta án nhân dân khu vực 4 - Sơn La
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số: 57/2025/HNGĐ-ST ngày 19 tháng
5 năm 2025 về yêu cầu giải quyết ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
ta số: 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị L Thị V, sinh năm 1998; địa chỉ: Bản N, xã C, huyện Y,
tỉnh Sơn La (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Vì Văn Đ, sinh năm 1993; địa chỉ: Bản T, xã C, huyện Y,
tỉnh Sơn La (Vắng mặt không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 19/5/2025 cùng bản tự khai - Nguyên đơn chị Lò
Thị V trình bày:
Chị L Thị V và anh Vì Văn Đ tự nguyện đăng k kết hôn ngày 11/02/2014
tại UBND xã Chiềng On, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Trong thời kỳ hôn nhân
vợ chồng chung sống ha thuận đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
do vợ chồng không cn tình cảm, từ đó xảy ra mâu thuẫn chửi bới, xúc phạm nhau.
Vợ chồng sống ly thân từ tháng 10/2024 đến nay, không quan tâm gì đến đời sống
chung. Chị Vxác định tình cảm vợ chồng không cn, yêu cầu Ta án giải quyết ly
hôn anh Đ.
Về con chung: Có 02 cháu là Vì Văn N, sinh ngày 13/10/2014 và Vì Hồng
S, sinh ngày 20/4/2017. Chị V yêu cầu trực tiếp nuôi cháu Vì Văn N, đề nghị anh
2
Đ trực tiếp nuôi cháu Vì Hồng S.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Ta án giải quyết.
Về vay nợ chung: Vợ chồng vay nợ Ngân hàng chính sách & xã hội huyện
Yên Châu số tiền 70.000.000 đồng. Đề nghị mỗi bên trả ½ nợ chung.
Kèm theo đơn khi kiện chị Vđã giao nộp các tài liệu, chứng cứ sau: Giấy
chứng nhận kết hôn; bản phô tô căn cước công dân anh Vì Văn Đ; xác nhận thông
tin về cư trú; giấy khai sinh 02 cháu Vì Văn N, Vì Hồng S.
Tại bản tự khai ngày 19/5/2025 – Bị đơn anh Vì Văn Đ có kiến: Xác nhận
việc kết hôn như chị V trình bày là đúng. Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng chung
sống ha thuận đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất
đồng quan điểm, từ đó dẫn đến chửi mắng, xúc phạm nhau. Vợ chồng sống ly thân
từ tháng 10/2024 đến nay không cn quan tâm gì đến nhau. Chị V yêu cầu giải
quyết ly hôn anh Đ nhất trí. Về con chung có 02 cháu là Vì Văn N, sinh ngày
13/10/2014 và Vì Hồng S, sinh ngày 20/4/2017. Đề nghị Ta án giải quyết theo
nguyện vọng của chị L Thị V. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Ta
án giải quyết. Về vay nợ chung: Vợ chồng có vay nợ Ngân hàng chính sách & xã
hội huyện Yên Châu số tiền 70.000.000 đồng, đề nghị mỗi bên trả 35.000.000 đồng.
Tại văn bản trình bày kiến của các cháu Vì Văn Na, Vì Hồng S thể hiện:
02 cháu N, S cùng có nguyện vọng được với bố là anh Vì Văn Đ
Tại công văn số: 37/NHCSXH.YC-TB ngày 26/5/2025 của Phng giao dịch
Ngân hàng chính sách & xã hội huyện Yên Châu có nội dung: Kết quả rà soát thông
tin về khách hàng vay vốn tại Ngân hàng hiện không có ai tên là Vì Văn Đ và Lò
Thị V. Khoản vay 70.000.000 đồng đề cập tại Thông báo thụ l vụ án thuộc về bà
Vì Thị T (Mẹ đẻ anh Vì Văn Đ) là người đứng tên vay. Do đó Ngân hàng không
yêu cầu Ta án xem xét, giải quyết.
Tại công văn số: 35/UBND ngày 03/6/2025 của Ủy ban nhân dân xã Chiềng
On, huyện Yên Châu có nội dung: Sau khi nhận được yêu cầu của Ta án về việc
xác minh điều kiện, thủ tục đăng k kết hôn giữa chị L Thị V và anh Vì Văn Đ,
thì UBND xã có kiến như sau: Tại số thứ tự 02 sổ đăng k kết hôn năm 2014 của
UBND xã thể hiện chị L Thị V, sinh ngày 01/12/1996, anh Vì Văn Đ, sinh ngày
01/6/1993. Việc xác định tuổi kết hôn dựa vào Chứng minh nhân dân và khai báo
của công dân. Ngoài ra UBND xã cn xác minh tại Ban quản l bản Nà Dạ, xã
Chiềng On và bố mẹ chị L Thị V (Có biên bản kèm theo). Kết quả chị V có ngày
tháng năm sinh đúng là 01/12/1996. Việc chênh lệch năm sinh tại giấy chứng nhận
kết hôn (01/12/1996) và căn cước công dân (01/12/1998) của chị V là do nhầm lẫn
trong quá trình làm thủ tục cấp căn cước công dân.
Tại phiên ta bị đơn bị đơn anh Vì Văn Đ đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật
Tố tụng Dân sự; Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Vì Văn Đ.
Tại phiên ta nguyên đơn - Chị L Thị V giữ yêu cầu giải quyết ly hôn anh
Vì Văn Đ; Đề nghị Ta án giao con chung cho người trực tiếp nuôi dưỡng theo
3
nguyện vọng của 02 cháu (Vì Văn N và Vì Hồng S). Tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
chung 500.000 đồng/01 tháng đối với cháu Vì Văn N, thời hạn cấp dưỡng tính từ
tháng 7/2025 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
Tại phiên ta đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 – Sơn La phát biểu
kiến: Quá trình thụ l giải quyết cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án thì Thẩm phán chủ tọa phiên ta, Hội thẩm nhân dân và thư k Ta án đã tuân
thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên ta bị đơn đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Nên việc Hội đồng xét xử
căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự; xét xử vụ án vắng mặt
anh Vì Văn Đ là có căn cứ.
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hôi đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56,
81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội; Xử cho chị
L Thị V được ly hôn anh Vì Văn Đ; giao 02 cháu Vì Văn N và Vì Hồng S cho
anh Đtrực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi; buộc chị L Thị V cấp
dưỡng 500.000 đồng/01 tháng nuôi cháu Vì Văn N, thời hạn cấp dưỡng tính từ
tháng 7/2025 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi; miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị
L Thị V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
ta, Ta án nhân định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Vì Văn Đ cư trú tại bản Trạm Hốc, xã Chiềng
On, huyện Yên Châu (Nay là xã Yên Sơn, tỉnh Sơn La). Do đó thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ta án nhân dân huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La (Nay là Tòa án nhân
dân khu vực 4 - Sơn La), theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên ta bị đơn đã được triệp tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; để xét xử vụ án vắng mặt bị đơn
là anh Vì Văn Đ.
[2] Về yêu cầu giải quyết ly hôn:
[2.1] Chị L Thị V và anh Vì Văn Đ tự nguyện kết hôn và có đăng k kết
hôn tại UBND xã Chiềng On, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La ngày 11/02/2014
(Nay là xã Yên Sơn, tỉnh Sơn La). Nên được pháp luật công nhận là vợ chồng; Tại
bản tự khai ngày 19/5/2025 anh Đ có kiến do vợ chồng không cn tình cảm nên
anh cũng nhất trí ly hôn. Tại phiên ta chị V giữ yêu cầu giải quyết ly hôn, anh Đ
vắng mặt. Xét tình cảm vợ chồng anh Đ, chị Vkhông cn, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó căn cứ Điều 51, 56 Luật Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014; Xử cho chị L Thị V được ly hôn anh Vì Văn Đ.
[2.2] Đối với tình tiết sau khi được cấp căn cước công dân chị L Thị V có
ngày tháng năm sinh là 01/12/1998. Nội dung này đã được UBND xã Chiềng On
4
và bố mẹ chị V xác thực là do nhầm lẫn trong quá trình khai báo làm thủ tục cấp
căn cước công dân. Nên việc kết hôn giữa chị V và anh Đ không vi phạm điều
kiện kết hôn về tuổi theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000.
[2.2] Về con chung: Có 02 cháu là Vì Văn N, sinh ngày 13/10/2014 và Vì
Hồng S, sinh ngày 20/4/2017. Chị V yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu N, đề nghị
anh Đ trực tiếp nuôi cháu S. Căn cứ vào nguyện vọng của 02 cháu cùng mong
muốn với bố là anh Đvà thực tế hiện các cháu cũng đang sống cùng bố; để tạo
điều kiện các cháu được sống cùng nhau theo nguyện vọng cũng như không bị tác
động về tâm l sau khi bố mẹ ly hôn. Căn cứ 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014; để giao 02 cháu (N, S) cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng và
buộc chị V cấp dưỡng nuôi cháu N mức 500.000 đồng/01 tháng. Thời hạn cấp
dưỡng tính từ tháng 7/2025 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
[2.3] Về tài sản chung: Do chị V, anh Đ không yêu cầu giải quyết nên Tòa
án không xem xét.
[2.4] Đối với khoản vay 70.000.000 đồng bà Vì Thị T (Mẹ đẻ anh Vì Văn
Đ) đứng tên vay Ngân hàng chính sách & xã hội huyện Yên Châu. Chị V anh Đ
cho rằng thuộc nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng và yêu cầu Ta án giải quyết. Căn
cứ Công văn số: 37/NHCSXH.YC-TB ngày 26/5/2025 của Phng giao dịch Ngân
hàng chính sách & xã hội huyện Yên Châu thể hiện: Chị V, anh Đ không vay nợ
Ngân hàng và Ngân hàng không yêu cầu Ta án giải quyết. Do đó Tòa án không
xem xét.
[3] Về án phí: Chị L Thị Vlà đồng bào dân tộc thiểu số sống xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm theo
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được được quyền kháng cáo bản án
theo quy định tại các Điều 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, 56, 57, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014; Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
1. Xử cho chị L Thị V được ly hôn anh Vì Văn Đ.
2. Về con chung: Giao 02 cháu Vì Văn N, sinh ngày 13/10/2014 và Vì Hồng
S, sinh ngày 20/4/2017 cho anh Vì Văn Đtrực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các
cháu trưng thành (Đủ 18 tuổi). Buộc chị L Thị V cấp dưỡng nuôi cháu Vì Văn
N 500.000 đồng/01 tháng. Thời hạn cấp dưỡng tính từ tháng 7/2025 cho đến khi
cháu N trưng thành (Đủ 18 tuổi).
5
Chị L Thị V có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung
không được ai cản tr.
3. Về án phí: Miễn cho chị L Thị V không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị L Thị Vđược quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (10/7/2025). Anh Vì Văn Đ được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt theo thủ tục hợp
lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La ;
- VKSND khu vực 4 (2 bản);
- Các đương sự;
- UBND xã Yên Sơn, tỉnh Sơn La;
- THADS tỉnh Sơn la;
- Lưu HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Kỳ Việt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm