Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Sơn Trà (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 03/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ‘Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa nguyên đơn bà Đặng Thị T đối với bị đơn ông Phan Văn K. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
—————————
Bản án số: 03/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 12- 02- 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Tô Thị Thy Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Đời.
2. Ông Đoàn Văn Đức.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Ngọc Thảo Nguyên – Thư ký Tòa án của
TAND quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Quyên - Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
173/2024/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 173/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
02/2025/QĐST- HPT ngày 13 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Đặng Thị T, sinh năm: 1987.
Nơi thường trú: Tổ 25 phường M, quận S, thành phố Đà Nẵng. Nơi ở hiện
tại: Số 37 đường L, phường T, quận T1, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
* Bị đơn: Ông Phan Văn K, sinh năm: 1983.
Nơi cư trú: K 25/58 đường T, tổ 25 phường M, quận S, thành phố Đà
Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà
Đặng Thị T trình bày:
2
- Về quan hệ hôn nhân: Bà xây dựng gia đình với ông Phan Văn K vào năm
2008, hôn nhân trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban
nhân dân phường Mân Thái, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẩn,
nguyên nhân mâu thuẩn theo bà Đặng Thị T trình bày là do quan điểm sống tính
tình vợ chồng không hợp nên thường xuyên cải vả, ông K thường xuyên nhậu
nhẹt, gây gỗ với vợ con, không có trách nhiệm với gia đình và có quan hệ ngoại
tình với người phụ nữ khác làm ảnh hưởng đến gia đình và con cái, vợ chồng
sống không hạnh phúc. Bà đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông K vẫn không
thay đổi, tính nào tật đó. Do mâu thuẩn xảy ra nên vợ chồng sống ly thân từ năm
2023 đến nay, không ai có trách nhiệm gì với nhau. Nay bà xác định mâu thuẫn
vợ chồng đã thật sự trầm trọng không thể hàn gắn được nữa, nếu kéo dài cuộc
hôn nhân này cũng không đem lại kết quả, vì vậy bà xin được ly hôn với ông
Phan Văn K.
- Về con chung: Bà Đặng Thị T xác định có hai con chung là Phan Uyên N,
sinh ngày: 08/4/2010 và Phan Minh T, sinh ngày: 10/5/2016. Quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa bà Đặng Thị T có nguyện vọng xin được
nuôi cả hai người con chung và không yêu cầu ông Phan Văn K cấp dưỡng nuôi
con chung.
- Về tài sản chung: Bà Đặng Thị T xác định không có tài sản chung.
- Về nợ chung: Bà Đặng Thị T xác định không có nợ chung.
* Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bị đơn ông Phan Văn K đến Tòa án
để tham gia giải quyết vụ án ly hôn nhưng ông Phan Văn K không đến Tòa án
nên không ghi được lời trình bày.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, Tp
Đà Nẵng phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ
Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình
giải quyết:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Đặng Thị T đối với ông Phan
Văn K. Đề nghị HĐXX xử cho bà Đặng Thị T được ly hôn với ông Phan Văn K.
- Về quan hệ con chung: Giao cả hai con chung là Phan Uyên N, sinh ngày:
08/4/2010 và Phan Minh T, sinh ngày: 10/5/2016 cho bà Đặng Thị T trực tiếp
3
nuôi dưỡng cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi. Ông Phan Văn K
không cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Bị đơn đang cư trú tại
K25/58 đường T, tổ 25 phường M, quận S, thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà theo khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Tòa án nhân dân quận Sơn Trà đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án
ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn nhưng tại phiên tòa bị đơn
vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của
BLTTDS, Tòa án tiến hành xét vử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án:
[3] Nguyên đơn và bị đơn xây dựng gia đình với nhau vào năm 2008, hôn
nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Mân
Thái, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được
pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẩn,
nguyên nhân mâu thuẩn theo nguyên đơn trình bày là do quan điểm sống tính
tình vợ chồng không hợp nên thường xuyên cãi vả, bị đơn thường xuyên nhậu
nhẹt, gây gỗ với vợ con, không có trách nhiệm với gia đình và có quan hệ ngoại
tình với người phụ nữ khác làm ảnh hưởng đến gia đình và con cái, vợ chồng
sống không hạnh phúc. Nguyên đơn đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng bị đơn vẫn
không thay đổi, tính nào tật đó. Do mâu thuẩn xảy ra nên vợ chồng sống ly thân
từ năm 2023 đến nay, không ai có trách nhiệm gì với nhau. Quá trình tố tụng
cũng như tại phiên toà nguyên đơn xác định mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm
trọng không còn khả năng hàn gắn được nữa nên nguyện vọng xin được ly hôn
với bị đơn. Còn bị đơn mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng
mặt không có lý do.
[5] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn thì thấy: Trong quá trình giải
quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ bị đơn nhiều lần để hoà giải cũng như
4
tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng bị đơn không chấp hành. Điều này thể hiện
bị đơn vừa coi thường pháp luật, vừa thờ ơ với việc hàn gắn hạnh phúc gia đình,
bản thân bị đơn không còn thiện chí xây dựng hạnh phúc gia đình với nguyên
đơn nữa, mặt khác mâu thuẩn vợ chồng cũng phù hợp với các thông tin mà
chính quyền địa phương nơi ông, bà đang cư trú cung cấp là hai ông bà cũng đã
sống ly thân từ năm 2023 đến nay. Điều đó chứng tỏ mâu thuẩn vợ chồng ông,
bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, HĐXX căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật hôn
nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của nguyên đơn là phù hợp.
[6] Về con chung: Con chung giữa nguyên đơn và bị đơn có 02 người là
Phan Uyên N, sinh ngày: 08/4/2010 và Phan Minh T, sinh ngày: 10/5/2016. Quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn có nguyện vọng xin
được nuôi cả hai người con và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi hai con
chung.
[7] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc xin được nuôi cả hai con chung thì
thấy hiện nay hai người con đang được nguyên đơn nuôi dưỡng và phát triển tốt,
bị đơn vắng mặt nên không biết nguyện vọng của bị đơn như thế nào về nuôi
con chung, hai người con nhỏ cũng có nguyện vọng được ở với mẹ vì vậy
HĐXX thấy rằng không cần thiết phải xáo trộn cuộc sống của các con mà nên
tiếp tục giao cả hai con cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với
cuộc sống hiện tại của con cũng như phù hợp với các quy định của pháp luật.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con do nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[8] Về tài sản chung và nợ chung: Bị đơn vắng mặt không ghi được lời khai
nên không xác định được khối tài sản chung và nợ chung của vợ chồng là có hay
không, do đó HĐXX thấy cần phải tách phần tài sản chung và nợ chung không
giải quyết. Nếu sau này một trong hai bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ
chứng minh thì Toà án có thẩm quyền sẽ giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.
[9] Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đồng nguyên đơn phải chịu
theo quy định của pháp luật.
[10] Đối với ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà,
Tp Đà Nẵng thấy phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định
của HĐXX nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 36, Điểm a
Khoản 1 Điều 39, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn
nhân và gia đình;
- Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ‘Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
giữa nguyên đơn bà Đặng Thị T đối với bị đơn ông Phan Văn K.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Đặng Thị T được ly hôn với ông ông Phan
Văn K (Giấy chứng nhận kết hôn số 135, quyển số 02 ngày 22/12/2008, tại Ủy
ban nhân dân phường Mân Thái, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng không còn
giá trị pháp lý).
2. Về quan hệ con chung:
Giao cả hai con chung Phan Uyên N, sinh ngày: 08/4/2010 và Phan Minh
T, sinh ngày: 10/5/2016 cho bà Đặng Thị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các
con trưởng thành đủ 18 tuổi. Ông Phan Văn K không cấp dưỡng nuôi con chung.
Cả hai bên đương sự đều được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con
chung theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết vì lợi ích con chung các bên
đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng
nuôi con.
3. Án phí HNGĐ sơ thẩm 300.000đồng nguyên đơn bà Đặng Thị T phải
chịu. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng biên lai thu số 0002905 ngày 07
tháng 10 năm 2024.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết tại nơi thường trú.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 và điều 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận :
- VKSND quận Sơn Trà;
- Chi cục THADS quận Sơn Trà;
- UBND phường Mân Thái, quận Sơn Trà;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thị Thy Tuyết
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm