Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: * Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN B
TNH HÀ NAM
Bn án s: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/02/2025
V/v: Ly hôn, tranh chp v
nuôi con khi ly hôn.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do T phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN B, TNH HÀ NAM
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Đặng Trần Anh Dũng.
Các Hi thm nhân dân: Ông Chu Minh Đức và ông Nguyễn Đức Long.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn By Thm tra viên Tòa án nhân dân
huyn B, tnh Hà Nam.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn B, tnh Nam tham gia phiên
tòa: Bà Nguyn Th Thúy Tình Kim sát viên.
Trong ngày 21/02/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnhNam xét
xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 29/2024/TLST HNGĐ
ngày 21/11/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa ván ra xét xử số 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/01/2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số 02/2025/QĐST – HN ngày 24/01/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ch Nguyn Hoài T, sinh năm 1994; nơi đăng thưng trú:
Thôn N, xã A, huyn B, tỉnh Nam; nơi trú: Tổ dân ph B, th trn B, huyn
B, tnh Hà Nam; (có mặt).
* Bị đơn: Anh Bùi Tiến Đ, sinh năm 1986; nơi đăng thường trú nơi
trú: Thôn N, xã A, huyn B, tnh Hà Nam. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/11/2024 và trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn - chị Nguyễn Hoài T trình bày:
1.1. Về hôn nhân: Chị và anh Bùi Tiến Đ tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau
vào ngày 16/7/2012 tại UBND A, huyện B, tỉnh Hà Nam; trước khi cưới được tự
nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống với bố mẹ chồng tại thôn
N, A, huyện B, tỉnh Nam được thời gian khoảng 9 năm thì mâu thuẫn. Nguyên
nhân là do thời điểm đó dịch Covid19 bùng phát nên kinh tế gia đình gặp rất nhiều
khó khăn tuy nhiên vợ chồng không những không biết động viên chia sẻ vượt qua
khó khăn mà còn bất đồng quan điểm về làm kinh tế nên đã xảy cãi chửi nhau; tđó
mâu thuẫn âm kéo dài. Vào khoảng tháng 6/2023 trong lúc vợ chồng mâu thuẫn,
2
anh Đ đã đánh chi chị. Do không chịu được nên chị đã thuê nhà tại tổ dân phố B,
thị trấn B làm ăn, sinh sống; anh Đ cũng không đi tìm đón chị; hai người cũng không
liên lạc với nhau, từ đó vợ chồng chấm dứt tình cảm, sống ly thân không còn quan
tâm gì đến nhau nữa. Mặc dù được gia đình hai bên, bà con lối xóm động viên, hòa
giải rất nhiều lần nhưng đều không thành.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị với anh Bùi Tiến Đ không còn,
để ổn định cuộc sống chị đề nghị TAND huyện B giải quyết cho chđược ly hôn anh
Đ.
1.2. Về con chung: Chị xác định vchồng 03 con chung cháu Bùi Yến
N, sinh ngày 28/6/2011, cháu Bùi Khánh L, sinh ngày 19/12/2013 cháu Bùi Tú
A, sinh ngày 18/3/2016. Hiện các cháu đang với ông bà nội, các cháu đều khỏe
mạnh và phát triển bình thường.
Do các con chung đều con gái và các cháu đều có nguyện vọng ở với mẹ nên
khi ly hôn chị đề nghị được nhận nuôi dưỡng cháu cả 3 cháu và yêu cầu anh Đ phải
cấp dưỡng nuôi con chung cho mi cháu, mỗi tháng là 2.000.000 đồng kể từ khi vợ
chồng ly hôn cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
1.3. Về tài sản riêng của mi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản
công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vụ chung về
tài sản của vchồng (công nợ), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Chị tự nguyện
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra chị T không còn ý kiến gì khác.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn - anh Bùi Tiến Đ trình bày:
2.1. Về hôn nhân: Anh và chNguyễn Hoài T tự nguyện đăng kết hôn với
nhau vào ngày 16/7/2012 tại UBND xã A, huyện B, tỉnh Nam; trước khi cưới
được tự nguyện tìm hiểu.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2022 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình hai người không hợp, vợ chồng không đồng
thuận về quan điểm sống. Nay chị T kiện ly hôn; anh xác định tình cảm vợ chồng
không còn và nhất trí ly hôn.
2.2. Về con chung: Anh xác định vợ chồng có 03 con chung cháu Bùi Yến
N, sinh ngày 28/6/2011, cháu Bùi Khánh L, sinh ngày 19/12/2013 cháu Bùi
A, sinh ngày 18/3/2016. Hiện các cháu đang với ông bà nội, các cháu đều khỏe
mạnh và phát triển bình thường.
Nếu phải ly hôn, anh đề nghị được nuôi cả 03 cháu không yêu cầu chị T
phải góp tiền nuôi con chung cùng anh. Hiện tại tuy anh m xa nhà nhưng vẫn
thường xuyên gửi tiền về cho bố mẹ nuôi các cháu.
2.3. Về tài sản riêng, tài sản chung nghĩa vchung về tài sản của vợ
chồng, tài sản công sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy theo
3
tiêu chuẩn), trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Anh tự nguyện không yêu cầu Tòa án
giải quyết những vấn đề này.
[3] Tại phiên tòa, chT đề nghị được ly hôn anh Đ. Vcon chung, chị thay đổi
yêu cầu; chị đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Linh, cháu Tú A cho chị nuôi dưỡng
anh Đ cấp dưỡng nuôi cháu L cho chị theo quy định của pháp luật; giao cháu N
cho anh Đ nuôi dưỡng. Các vấn đề về tài sản và trợ cấp khó khăn sau ly hôn chị tự
nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Tại phiên toà, đại diện VKSND huyện B có quan điểm:
* Về tố tụng, TAND huyện B thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; quá
trình giải quyết vụ án tại toà và xét xử tại phiên toà, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng
đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. B
đơn chưa thực hiện đúng và đầy đủ quyềnnghĩa vụ tố tụng theo quy định của B
luật Tố tụng dân sự.
* Về giải quyết vụ án; đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Điều 28, Điều 35, điểm
Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 B lut T tng dân s. Khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Lut
Hôn nhân gia đình. Lut phí l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca
Quc hi khóa 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án;
- V hôn nhân: Chp nhận đơn khi kin ca ch Nguyn Hoài T. X cho ch
Nguyn Hoài T ly hôn anh Bùi Tiến Đ.
- V con chung: Chp nhận đề ngh ca ch T: Giao cháu Bùi Khánh L, sinh
ngày 19/12/2013 cháu Bùi A, sinh ngày 18/3/2016 cho chNguyễn Hoài T
nuôi dưỡng. Giao cháu Bùi Yến N, sinh ngày 28/6/2011 cho anh Bùi Tiến Đ nuôi
dưỡng. Buộc anh Đ cấp dưỡng nuôi cháu Linh cho chị T theo quy định của pháp
luật.
- Án phí ly hôn sơ thẩm và án pdân sự thẩm đối với người nghĩa vụ cấp
dưỡng: Đương sự phi nộp theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
I. Về tố tụng: Hội đồng xét xử thấy đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”; bị đơn anh Bùi Tiến Đ nơi thường
trú và cư trú tại thôn N, xã A, huyện B, tỉnh Hà Nam do vậy Tòa án nhân dân huyện
B, tỉnh Nam thụ giải quyết đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khon
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Hội đồng xét xử xét thấy: Anh Bùi Tiến Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa vì vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt anh Đ đúng quy định tại khon 2 Điu 227, khon 3 Điu 228 B lut
T tng dân s.
4
II. Về giải quyết vụ án:
[1] Về n nhân: Chị Nguyễn Hoài T anh Bùi Tiến Đ tự nguyện đăng
kết hôn vào ngày 16/7/2012 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh Hà Nam. Sau
khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến cuối năm 2021 đầu năm 2022 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch Covid-19 dẫn đến kinh
tế gia đình gặp nhiều khó khăn tuy nhiên vợ chồng không biết chia sẻ động vn
nhau vượt qua lại bất đồng quan điểm trong làm kinh tế cũng như trong sinh hoạt
hàng ngày. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nhất vào giữa năm 2023, hai người đã
xảy ra to tiếng, xo xát với nhau; chị T thuê nhà ra ngoài sinh sống không ở cùng anh
Đ với gia đình chồng; anh Đ không đi tìm đón chị T về. Sau đó mặc dù vợ chồng
gặp nhau nhưng không giải quyết được mâu thuẫn nên sống ly thân từ đó đến nay.
Sau khi Tòa án thụ đơn khởi kiện ly hôn của chị T; đã gặp trực tiếp anh Đ
lấy lời khai; tuy nhiên sau đó anh Đ không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án,
không tham gia hòa giải và phiên tòa. Điều này thể hiện anh Đ không còn tình cảm
vợ chồng với chị T như anh Đ đã trình bày. Trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa chị T luôn quan điểm mong muốn được ly hôn anh Đ. Xét trên
thực tế mâu thun ca v chng ch T, anh Đ xy ra t m 2022; đời sng chung
ca v chồng đã chấm dt t tháng 6/2023 đến nay nhưng c hai cũng không biện
pháp đ hàn gn mi quan h ca v chng, Hội đồng xét xử thấy khả năng chị
T, anh Đ đoàn tụ là không còn do vậy chấp nhận đề nghị của chị T; xử cho chị T ly
hôn anh Đ phù hp vi thc tế, đúng quy định ti khoản 1 Điều 51 khon 1
Điu 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Chị Nguyễn Hoài T và anh Bùi Tiến Đ03 con chung
cháu Bùi Yến N, sinh ngày 28/6/2011, cháu Bùi Khánh L, sinh ngày 19/12/2013 và
cháu Bùi A, sinh ngày 18/3/2016. Hiện các cháu đang ở với ông bà nội, các cháu
đều khỏe mạnh và phát triển bình thường.
Hội đồng xét xử thấy rằng tại phiên tòa chị T thay đổi yêu cầu về nuôi con sau
ly hôn là hoàn toàn tự nguyện. Mặc dù anh Đ nguyện vọng nuôi cả 03 cháu và cả
03 cháu đều nguyện vọng muốn với mẹ nhưng nếu giao cả 03 cháu cho một
người nuôi sẽ gặp khó khăn về kinh tế. Do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của chị T; giao cháu L, cháu A cho chị T nuôi dưỡng; giao cháu N cho anh Đ
nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn; xét đề nghị buộc anh Đ cấp dưỡng
nuôi cháu Linh theo quy định của pháp luật đúng quy định nên chấp nhận đề nghị
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn của chị T. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao; xét lương tối thiểu vùng tại huyện B, tỉnh Hà Nam năm 2025 là
3.450.000 đồng vậy cần buộc anh Đ nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Linh cho
chị T mỗi tháng 3.450.000 đồng : 2 = 1.725.000 đồng; ktừ tháng 03/2025 cho
đến khi cháu Linh đủ 18 tuổi, việc cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng.
[3] Về tài sản riêng của mỗi người, tài sản chung của vợ chồng, tài sản công
5
sức, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm (ruộng cấy), nghĩa vchung về tài
sản của vợ chồng (công nợ), trợ cấp khó kn sau ly hôn: Do chT, anh Đ đều
tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết; nên Hội đồng xét xử không giải quyết
những vấn đề này. Nếu sau này chị T, anh Đ xảy ra tranh chấp về tài sản tquyền
khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Án phí ly hôn sơ thẩm: Ch T phi chịu theo quy định.
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với người có nghĩa vụ cấp dưỡng: Do anh Bùi
Tiến Đ là người có nghĩa vụ phải cấp dưỡng định kỳ hàng tháng cho cháu Linh nên
anh Đ phải chịu án phí dân sự thẩm đối với người nghĩa vụ cấp dưỡng theo
quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điu 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 B lut T tng dân s.
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
110, Điều 116, Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ Lut phí l phí s 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi
khóa 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Toà án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án;
Căn cứ Nghị quyết s01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao
1. X cho ch Nguyn Hoài T ly hôn anh Bùi Tiến Đ.
2. V con chung: Chp nhận đề ngh ca ch Nguyn Hoài T. Giao cháu Bùi
Khánh L, sinh ngày 19/12/2013 và cháu Bùi A, sinh ngày 18/3/2016 cho chị
Nguyễn Hoài T nuôi dưỡng. Giao cháu Bùi Yến N, sinh ngày 28/6/2011 cho anh Bùi
Tiến Đ nuôi dưỡng.
Buộc anh Bùi Tiến Đ nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Bùi Khánh L cho ch
Nguyn Hoài T mỗi tháng là 1.725.000 đồng kể từ tháng 03/2025 cho đến khi cháu
L đủ 18 tuổi; việc cấp dưỡng được thực hiện hàng tháng.
Chị T, anh Đ và các thành viên trong gia đình chị T, anh Đ không được cản tr
anh Đ, chị T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu N, cháu
L, cháu A.
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Ch Nguyn Hoài T phi nộp 300.000 đồng.
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với người có nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh Bùi Tiến Đ
phải chịu 300.000 đồng.
Chuyn 300.000 đồng tin tm ứng án phí ly hôn thm mà ch T đã nộp ti
Chi cc Thi hành án n s huyn B theo biên lai s 0000629 ngày 21/11/2024 thành
6
án ply hôn thẩm mà ch T phi chu. (Ch T đã thi hành xong án phí ly hôn
thm, còn anh Bùi Tiến Đ phi np án phí dân sự sơ thẩm đối với người có nghĩa vụ
cấp dưỡng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chđộng ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho ngưi
được thi nh án) cho đến khi thi nh án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng n
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền n phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bluậtn sự 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Báo cho ch T đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày
tuyên án. Báo cho anh Đ đưc quyn kháng cáo trong hn 15 ngày k t ngày nhn
đưc bn án hoc k t ngày bn án được niêm yết ti tr s y ban nhân dân xã A,
huyn B, tnh Hà Nam.
Nơi nhận:
- TAND tnh Hà Nam;
- VKSND huyn B;
- Chi cc THADS huyn B;
- UBND xã A; huyn B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán Ch ta phiên tòa
Đặng Trần Anh Dũng
(đã ký)
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất