Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Bình (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị T xin ly hôn Hoang Duy H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN BÌNH
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số:03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23-01-2025
V/v:“Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN BÌNH – TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thanh Nga
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Anh Tuấn và ông Đinh Xuân Trường
-Thư phiên tòa: Thị Hồng Thịnh Thư Toà án nhân dân huyện Yên
Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Yên nh tham gia phiên toà: Ông
Hoàng Văn May Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Bình xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 200/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2024
về: Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2024/QĐXX-ST ngày 03 tháng
12 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số: 61/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng
12 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Nguyễn Thị T , sinh năm 1976
Bị đơn: Ông Hoàng Duy H, sinh năm 1969
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Y, tỉnh Yên Bái
(Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt; Ông H triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Nguyễn Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà kết hôn với ông Hoàng Duy H vào ngày 23-3-1996 trên
2
sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Y, tỉnh Yên Bái. Vợ
chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 10-2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Mặc dù đã tự hoà giải nhiều
lần nhưng không kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay, không
còn quan tâm đến nhau nữa. Đến nay, bà xác định tình cảm vợ chồng với ông H không
còn và đề nghị Toà án giải quyết cho bà được ly hôn vơi ông Hoàng Duy H.
Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Hoàng Thị H1, sinh năm 1997
Hoàng Thị T1, sinh năm 2002. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Toà
án giải quyết.
Về chia tài sản, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng theo
quy định của pháp luật tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng cho ôn Hoàng Duy H
nhưng ông H không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Do đó, Tòa án không
tiến hành hòa giải được.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Bình tại phiên tòa: Quá
trình thụ lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của đương sự được
đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX áp dụng Khoản 1 Điều 51, khoản
1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc Hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Nguyễn Thị T để xử cho Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Hoàng Duy H; Về án
phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về tố tụng: Ông Hoàng Duy H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn T, xã
T, huyện Y, tỉnh Yên Bái nên yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị T thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Bình.
Nguyễn Thị T ông Hoàng Duy H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, T có
3
đơn xin xét xử vắng mặt, ông H vắng mặt lần thứ hai không có lý do. vậy, Tòa án
nhân dân huyện Yên Bình xét xử vắng mặt các đương sự theo điểm a, b khoản 1 Điều
238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị T ông Hoàng Duy H kết hôn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Y, tỉnh Yên Bái ngày 23-
3-1996, vì vậy quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hợp pháp.
Trong quá trình giải quyết ván, T cho rằng vợ chồng chung sống mâu
thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, hai bên đã hoà giải
nhưng không kết quả, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay, không
còn quan tâm đến nhau nữa. Mặc dù, Tòa án đã triệu tập ông H đến để hòa giải nhưng
ông H không đến, cho thấy ông H không thiện chí hòa giải. Từ đó căn cứ cho
thấy tình trạng hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị T ông Hoàng Duy H đã thực sự trầm
trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu
xin ly hôn của bà Nguyễn Thị T căn cứ. vậy, cần áp dụng khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân gia đình để xử cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn ông Hoàng Duy H.
[3] Về nuôi con chung: Vợ chồng hai con chung Hoàng Thị H1, sinh m
1997 và Hoàng Thị T1, sinh năm 2002. Hiện các con chung đã đủ 18 tuổi, bà T không
yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử kng xem xét.
[4] Về chia tài sản nợ chung: Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa đã phù hợp với quy định của
pháp luật, phù hợp với điều kiện, thực tế khách quan của các đương sự nên chấp nhận.
[6] Về án phí:Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; Khoản 4 Điều 147, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
4
1.Về quan hệ hôn nhân:Nguyễn Thị T được ly hôn ông Hoàng Duy H.
2.Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm
được trừ vào stiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại biên lai số: 0000306 ngày
10-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái (xác nhận
bà T đã nộp đủ).
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện Yên Bình;
- THADS huyện Yên Bình;
- UBND xã Tân Nguyên;
- Các đương sự;
- Lưu HS, TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất