Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST ngày 16/04/2024 của TAND huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST ngày 16/04/2024 của TAND huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nậm Nhùn (TAND tỉnh Lai Châu)
Số hiệu: 03/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “V/v Ly hôn, hủy kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc nuôi con chung”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TAND HUYỆN NẬM NHÙN
TỈNH LAI CHÂU
Bản án số: 03/2024/HNGĐ-ST
Ngày 16/4/2024
“V/v Ly hôn, hủy kết hôn trái pháp luật,
giải quyết việc nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NẬM NHÙN - TỈNH LAI CHÂU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bằng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Văn P; bà Đinh Thị Thi
Thư Tòa án ghi biên bản phiên toà: Thào Thị Nhung - Thư Toà
án nhân dân huyện Nậm Nhùn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nậm Nhùn tham gia phiên tòa:
Ông Đặng Hồng Hạnh - Kiểm sát viên
Ngày 16/4/2024, tại Trụ s Toà án nhân dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai
Châu, xét xcông khai vụ án dân sự thẩm thụ số 10/2023/TLST-HNGĐ,
ngày 13 tháng 12 năm 2023, về việc hủy kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc nuôi
con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 03/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 29 tháng 3 năm 2024 giữac đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thào Thị G, sinh ngày 27/8/1999
Địa ch: Bản Trung Chải, Trung Chải, huyện Nậm Nn, tỉnh Lai Châu
(có mặt).
2. Bị đơn: Anh Vàng A T, sinh ngày 20/8/1994
Địa ch: Bản Trung Chải, Trung Chải, huyện Nậm Nn, tỉnh Lai Cu
(Vắng mặt có do).
3. Người có quyền li, nga vụ liên quan: Ủy ban nhân dân xã Trung
Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Cu.
Người đại diện theo y quyền: Ông Sùng T S Phó Chủ tịch UBND
Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu (vắng mặt do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai trong quá trình tố
tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Thào Thị G trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Thào Thị G và anh Vàng A T kết hôn trên cơ sở
tự nguyện, không ai bị ép buộc, trước khi kết hôn chị anh T đã thời gian tìm
hiểu yêu thương nhau. đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Trung Chải,
2
huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu theo giấy chứng nhận kết hôn số 07/2017 ngày 04
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân xã Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai
Châu được hai bên gia đình tổ chức lcưới theo phong tục địa phương. Trong
quá trình chung sống chị G và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do anh T thường xuyên chửi bới, tranh cãi bất đồng quan điểm sống và
thường xuyên đe dọa đánh chị mâu thuẫn của anh chị ngày càng trầm trọng,
hiện nay chị và anh Vàng A T đã sống ly thân mỗi người một nơi, không quan tâm
đến nhau. Chị Thào Thị G sinh ngày 27/8/1999, đến ngày 04/5/2017 chị anh T
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, nhưng do
Cán bộ pháp bị nhầm lẫn trong việc xác định đúng độ tuổi hiện tại thời điểm
đăng kết hôn với anh T chị Thào Thị G còn chưa đủ 18 tuổi (mới 17 tuổi 08
tháng 07 ngày) là chưa đúng theo theo quy định của pháp luật. Quá trình thụ lý giải
quyết tại tòa án chị Thào Thị G khai rằng khi đi đăng kết hôn anh chị đã khai
đầy đủ thông tin cá nhân và nộp các giấy tờ theo quy định cho cán bộ Ủy ban nhân
dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn được UBND Trung Chải cấp giấy
chứng nhận kết hôn cho anh chị, do vậy chị nghĩ mình đã đủ tuổi để đăng kết
hôn. Đến nay chị Thào Thị G xác định tình cảm không còn với anh T, mâu thuẫn
vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không thể
đạt được nên chị Gánh đã làm đơn khởi kiện u cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
anh Vàng A T và đề nghị hủy kết hôn trái pháp luật giữa chị và anh Tủa.
- Về con chung: Chị Thào Thị G anh Vàng A T 03 con chung con thứ
nhất tên là Vàng A K, sinh ngày 01/02/2018; Con thứ hai tên là Vàng Ngọc L sinh
ngày 21/9/2019; Con thứ ba tên Vàng Quốc K, sinh ngày 03/6/2021. Nguyện
vọng của chị Thào Thị G muốn được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục cả 03 con chung cho đến khi các con chung thành niên (đủ 18 tuổi)
không yêu cầu anh Vàng A T phải cấp dưỡng nuôi con chung cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi.
- V tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Chị Thào Thị G anh Vàng
A T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
B đơn anh Vàng A T trìnhy: Anh chị Thào Thị G kết hôn trên sở tự
nguyện, không ai bị ép buộc, tự do tìm hiểu yêu thương nhau, được hai bên gia
đình tổ chức lễ cưới theo phong tục. đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu theo giấy chứng nhận kết ngày
04/5/2017 của Ủy ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
Khi đi đăng ký kết hôn anh chị đã khai đầy đủ thông tin cá nhân và nộp các giấy tờ
theo quy định cho cán bộ Ủy ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn
UBND xã Trung Chải đã cấp giấy chứng nhận kết hôn cho anh chị, do vậy anh
nghĩ chị Thào Thị G đã đủ tuổi để đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống hôn nhân thời
gian đầu anh chị G chung sống với nhau rất hạnh phúc, nhưng đến năm 2022 thì
3
vợ chồng anh thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đng quan
điểm sống, tính tình không hợp nhau và không tìm được tiếng nói chung, nhưng
anh cũng không muốn ly hôn với chị gánh. Trong quá trình giải quyết tại Tòa án
anh nhận thấy mâu thuẫn của anh chị đã trầm trọng nên anh nhất tly n đề
nghị hủy hôn nhân trái pháp luật giữa anh và chị Thào Thị G.
- Về con chung: Anh và chị Thào Thị G 03 con chung con thứ nhất tên
Vàng A K, sinh ngày 01/02/2018; Con thứ hai tên Vàng Ngọc L sinh ngày
21/9/2019; Con thứ ba tên Vàng Quốc K, sinh ngày 03/6/2021. Nguyện vọng
của anh ng A T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 01
con chung Vàng A K cho đến khi trưởng thành không yêu cầu chị G phải cấp
dưỡng nuôi con cho đến khi trưởng thành.
Trong quá trình hòa giải tại tòa án ngày 27/02/2024 chị Thào Thị G anh
Vàng A T đã thống nhất được với nhau về việc nuôi con chung, chị Thào Thị G
trách nhiệm trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục 02 con chung
Vàng Ngọc L sinh ngày 21/9/2019 và con là Vàng Quốc K, sinh ngày
03/6/2021cho đến khi các con chung Vàng Ngọc Vàng Quốc K thành niên (đủ
18 tuổi) không yêu cầu anh T phi cp dưỡng nuôi con chung cho đến khi
con chung đ 18 tui; anh Vàng A T trách nhiệm trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 01 con chung là Vàng A K, sinh ngày 01/02/2018 cho
đến khi con chung Vàng A K thành niên (đủ 18 tuổi) không yêu cầu ch To
Thị G phải cấp ỡng nuôi con chung cho đến khi con chung đ18 tui.
- Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Vàng A T chị Thào
Thị G tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 05 tháng 01năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Nậm Nhùn chính quyền địa phương Trung Chải, huyện Nậm Nhùn
xác định về việc đăng kết hôn của chị Thào Thị G anh Vàng A T. Đại diện
Ủy ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đồng chí nguyên cán bộ công chức pháp trình bày ý kiến như sau:
Ủy ban nhân dân xã Trung Chải, huyện Nậm Nhùn đã tiến hành kiểm tra, rà soát sổ
đăng ký kết hôn số 07 năm 2017 ghi “Họ tên chồng Vàng A T, sinh ngày
20/8/1994, họ tên vợ Thào Thị G, sinh ngày 27/8/1999” đúng với giấy chứng
nhận đăng kết hôn cấp cho anh T chị G. Theo giấy chứng nhận kết hôn
chị Thào Thị G cung cấpsổ Đăng kết hôn, tại thời điểm đăng kết hôn chị
Thào Thị G chưa đủ tuổi để được đăng kết hôn theo quy định của pháp luật
(Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên) do đó chị Thào Thị G
chưa đủ 18 tuổi, nhưng do Cán bộ tư pháp xã bị nhầm lẫn trong việc xác định đúng
độ tuổi tại thời điểm đăng kết hôn với anh Tủa, chThào Thị G còn chưa đủ 18
tuổi (mới 17 tuổi 08 tháng 07 ngày) là chưa đúng theo theo quy định của pháp luật,
vậy Ủy ban nhân dân xã Trung Chải, huyện Nậm Nhùn xin nhận sai xót trên. Nay
chị Thào Thị G đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc xin ly hôn với
4
anh Vàng A T, UBND Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu đề nghị
Tòa án hủy đăng kết hôn trái pháp luật giữa anh Vàng A T chị Thào Thị G
theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nậm Nhùn tham gia phiên toà phát
biểu ý kiến như sau:
Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ đến khi vụ án được đưa ra xét xử, Thẩm
phán và Hội đồng xét xđã tuân thủ đầy đủ, chính xác trình tự thủ tục tố tụng
được theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự các văn bản pháp lý liên quan.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đ ng h Hi đng xét x áp dụng
vào khon 1, khon 7 Điu 28, khon 1 Điu 29 , Điu 35, đim a
khon 1 Điu 39, Khon 4 Điu 147, Điu 227, 228, 271, 273 B
lut t tng dân s, Điều 10, 11, 12, 51, 56, 57, 81, 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014, điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số
01/2016TTLT-TANDTC-VKSNDTC_BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị
Thào Thị G yêu cầu độc lập của Ủy ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm
Nhùn, tỉnh Lai Châu: Hủy hôn nhân trái pháp luật giữa chị Thào Thị G anh
Vàng A T theo giấy chứng nhận kết hôn s07/2017 cấp ngày 04/5/2017 của Ủy
ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Về con chung:
Công nhận sự thỏa thuận của Chị Thào Thị G và anh Vàng A T, chị Thào Thị G
trách nhiệm trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục 02 con chung
Vàng Ngọc L sinh ngày 21/9/2019 con Vàng Quốc K, sinh ngày 03/6/2021
cho đến khi các con chung thành niên (đủ 18 tuổi) và không yêu cầu anh Vàng A T
phải cấp dưỡng nuôi con chung cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, anh Vàng A T
trách nhiệm trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cả 01 con
chung Vàng A K, sinh ngày 01/02/2018 cho đến khi con chung thành niên (đủ
18 tuổi) không yêu cầu ch Thào Thị G phải cp dưỡng nuôi con chung cho
đến khi con chung đ 18 tui. Về tài sản chung, n chung, cho vay chung do
nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét giải
quyết, về án phí đề nghị miễn án phí cho Nguyên đơn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên sở xem xét khách quan,
toàn diện ý kiến của đương sự Hội đồng xét xử có cơ sở nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây vụ án vhôn nhân gia đình về việc ly hôn “Hủy
kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc nuôi con chung của Nguyên đơn chị Thào
5
Thị G và bị đơn anh Vàng A T đều ttại bản Trung Chải, Trung Chải,
huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 28, khoản 4
Điều 35 điểm g khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. vậy, Tòa án nhân
dân huyện Nậm Nhùn đã thụ lý là đúng thẩm quyền.
Anh Vàng A T Ủy ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh
Lai Châu đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật
tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Vàng A T Ủy
ban nhân dân xã Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, theo quy định của
pháp luật.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu các lời khai của các
đương sự, chứng cứ do nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cung cấp do Tòa án thu thập đủ căn cứ để xác định: ChThào Thị G anh
Vàng A T kết hôn với nhau trển stự nguyện, không bị ép buộc được Ủy
ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu cấp giấy chứng
nhận kết hôn số 07/2017 ngày 04/5/2017 quyển số 01 năm 2017.
Hội đồng nhận thấy: Theo giấy chứng nhận kết hôn số 07/2017 ngày
04/5/2017, quyển số 01/2017 của Ủy ban nhân dân xã Trung Chải, huyện Nậm
Nhùn, tỉnh Lai Châu xác định chị Thào Thị G sinh ngày 27/8/1999 khi kết hôn
chưa đủ tuổi đăng kết hôn (mới 17 tuổi 08 tháng 07 ngày), như vậy việc đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu đã
vi phạm điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình (Nam phải từ đủ 20 tuổi
trở lên, ntừ đủ 18 tuổi trở lên). Tại thời điểm đăng kết hôn chị Thào Thị G
chưa đtuổi để được đăng kết hôn theo quy định của pháp luật, nhưng do Cán
bộ tư pháp xã bị nhầm lẫn trong việc xác định đúng độ tuổi để đăng ký kết hôn chị
Thào Thị G còn chưa đủ 18 tuổi chưa đúng theo theo quy định của pháp luật.
Nay chị Thào Thị G đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc xin ly hôn
với anh Vàng A T, UBND Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu đề
nghị Tòa án hủy đăng ký kết hôn trái pháp lut giữa anh Vàng A T và chị To Thị G
theo quy định của pháp lut.
Do vậy có đủ căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa chị Thào Thị Ganh
Vàng A T quan hhôn nhân không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận
và bảo vệ. Mặt khác quá trình chung sống chị Thào Thị Ganh Vàng A T xảy ra
nhiều mâu thuẫn, hiện nay anh chị đã sống ly thân, nhận thấy cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc. vậy, chThào Thị G đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn
hủy hôn nhân trái pháp luật căn cứ cần được chấp nhận theo quy định tại các
Điều 10, 11, 12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm b khoản 2 Điều 4
Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016.
[3]. Việc nuôi con chung: Chị Thào Thị G anh Vàng A T 03 con
chung con thứ nhất tên là Vàng A K, sinh ngày 01/02/2018; Con thứ hai tên
6
Vàng Ngọc L sinh ngày 21/9/2019; Con thứ ba tên Vàng Quốc K, sinh ngày
03/6/2021.
Trong quá trình thụ và giải quyết vụ án chị Thào Thị Ganh Vàng A T
đã thống nhất được việc nuôi con chung. Chị Thào Thị G trách nhiệm trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục 02 con chung là Vàng Ngọc L sinh
ngày 21/9/2019 con Vàng Quốc K, sinh ngày 03/6/2021cho đến khi các con
chung Vàng Ngọc L Vàng Quốc K thành niên (đủ 18 tuổi) không yêu cầu
anh ng A T phi cp dưỡng nuôi con chung cho đến khi con chung đ18
tuổi; anh Vàng A T trách nhiệm trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục 01 con chung Vàng A K, sinh ngày 01/02/2018 cho đến khi con chung
Vàng A Kthành niên (đủ 18 tuổi) không yêu cầu ch Thào Thị G phải cấp
dưỡng nuôi con chung cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Xét thy việc t nguyện tha thun ca c đương s không vi phm
điều cm ca lut và không trái đo đức xã hi là đm bảo đúng quy đnh ca
pp luật nên Hội đng xét x cn ghi nhận s tha thun trên theo quy đnh
tại Điều 5 B lut t tng dân s. Về quyền, nghĩa vụ của cha m đi vi con
được quy đnh ti Điều 69, 81, 82, 83 Lut hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ch To Thị G và anh ng A T có quyền, nghĩa v thăm nom con chung
kng ai được cn tr ch G và anh T thực hiện quyền này.
[4]. Về chia tài sản: Tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Chị Thào
Thị G anh Vàng A T đều không yêu cầu giải quyết. Do vậy, Hội đồng xét xử
không xem xét.
[5]. Về án phí: Gia đình chị Thào Thị G thuộc hộ nghèo sinh sống tại khu
vực điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn chị Thào Thị G đơn xin được
miễn án phí. Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa án, nguyên
đơn chị Thào Thị G thuộc trường hợp miễn án phí dân sự sơ thẩm;
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH;
Căn cứ khoản 1, khoản 7 Điều 28; khoản 1 Điều 29; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; các Điều 10, 11, 12, 51, 56, 57, 81, 82 83 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; điểm b khoản 2 Điều 4 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016 ngày
30/12/2016 của Ủy ban tờng vụ Quốc hi về mc thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, l pTòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện vviệc ly hôn hủy hôn nhân trái pháp luật
7
của chThào Thị G yêu cầu độc lập của Ủy ban nhân dân xã Trung Chải, huyện
Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
1. Về quan hệ hôn nhân: Hủy hôn nhân trái pháp luật giữa chị Thào Thị G
và anh Vàng A T theo giấy chứng nhận kết hôn số 07/2017 ngày 04/5/2017 của Ủy
ban nhân dân Trung Chải, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, chị Thào Thị G
anh Vàng A T phải chấm dứt quan hệ vợ chồng.
2. Về nuôi con chung: Chị Thào Thị G trách nhiệm trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục 02 con chung Vàng Ngọc L sinh ngày
21/9/2019 con là Vàng Quốc K, sinh ngày 03/6/2021cho đến khi các con chung
Vàng Ngọc Linh và Vàng Quốc K thành niên (đủ 18 tuổi); Anh Vàng A T có trách
nhiệm trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng giáo dục 01 con chung
Vàng A K, sinh ngày 01/02/2018 cho đến khi con chung Vàng A K thành niên (đủ
18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ch Thào Th G và anh ng A T đều
kng u cầu phi cp dưỡng nuôi con chung.
Chị Thào Thị G anh Vàng A T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Tài sản chung, nợ chung, cho vay chung, chị Thào Thị
G và anh Vàng A T không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Miễn án phí dân sthẩm cho nguyên đơn chị Thào Thị G.
Trả lại cho chị Thào Thị G số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai ký hiệu BLTU/23, số: 0000460 ny 12/12/2023 ca
Chi cục thi nh án dân sự huyện Nậm Nn, tỉnh Lai Châu.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự vắng mặt quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBNDTrung Chải;
- TAND Tỉnh Lai Châu;
- VKSND huyện Nậm Nhùn;
- THADS huyện Nậm Nhùn;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
Nguyễn Văn Bằng
Tải về
Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất