Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST ngày 10/04/2024 của TAND huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST ngày 10/04/2024 của TAND huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đồng Văn (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 03/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1 bên không đến
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Đ
TỈNH HÀ GIANG
––––––––––
Bản án số: 03/2024/HNGĐ-ST
Ngày 10 tháng 4 năm 2024
V/v: Ly hôn giữa chị T và anh Đ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN Đ, TNH HÀ GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Đàm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Minh Đức
2. Lương ThNhiễu
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Văn Tình - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Đ, tỉnh Hà Giang
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Giang tham gia
phiên toà: Ông Nguyễn Mnh Cường - Kim sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2024 ti Tr s Tòa án nhân n huyn Đ, tnh
Giang xét x sơ thẩmng khai
v án th s: 20/2023/TLST-HNGĐ ngày 13
tháng 12 năm 2023, về vic ly hôn, tranh chp v nuôi con, theo Quyết định đưa
v án ra xét x số: 04/2024/QĐXX-ST ngày 11 tháng 3 m 2024, gia các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phần Thị T - Sinh m 1982; địa chỉ: T5, thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Hà Giang. (Có mt);
Bđơn: Anh Lương Triu Đ - Sinh năm 1979; địa chỉ: Tổ 5, thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Hà Giang. (Vắng mặt ln th hai, không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khi kiện đề ngày 04/11/2023 cùng các i liệu chứng cứ m
theo trong quá trình xét xử, nguyên đơn Phn Thị T trình y: Chị kết n
với anh Lương Triu Đ trên sở tự nguyn, đăng kết hôn vào ngày
24/12/2002 tại UBND thị trấn Đ, huyn Đ, tỉnh Giang. Quá trình chung sống
vợ chồng luôn xy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Đ thường xuyên đi
sớm, về khuya, ghen tuông cớ, nhiều ln hành hung chị con làm nh
hưởng đến tinh thần thể xác. Đến năm 2021 thì mâu thuẫn nhiều n, anh Đ
đã lần đánh đập chị đến mức chị phải báo cáo Tổ n phố can thiệp. Vì con
còn nhỏ không muốn gia đình đổ vỡ nên chị đã nhiều lần tha thứ cho anh Đ.
Tuy nhiên, anh Đ vẫn không thay đi, vn sống trách nhiệm, ích kỷ, chỉ nghĩ
cho bản thân, không cùng chị chăm lo nuôi dạy con i, không m tròn trách
2
nhim người chồng, người cha trong gia đình. Do thường xuyên mâu thuẫn nên
chị và con đã ra riêng, vchồng đã sống ly thân từ tháng 7/2023 đến nay. Ch
nhận thấy không còn tình cảm vợ chng nên chị đề nghị Tòa án gii quyết ch
được ly hôn với anh ơng Triệu Đ. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung
là cháu ơng Đình T1 (sinh ngày 30/4/2004) cháu Lương Đình V (sinh
ngày 30/4/2006). Do cháu Lương Đình T1 hin đã trên 18 tuổi nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu Lương Đình V, chị nguyện vọng được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu V đ 18
tuổi, không yêu cầu anh Đ phi cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, công nợ chung:
Vợ chng chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ vụ án, ngày 21/01/2024, anh Đ đến Tòa án để giao nộp cho
Tòa án Đơn kháng o. Thẩm phán đã giải thích Đơn kháng cáo n bản thể
hin ý kiến không nhất trí một phn hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án
cấp thm. Do vụ việc ly hôn giữa chị T và anh Đ chị T vẫn đang quá trình
gii quyết, chưa xét xử hoặc quyết định giải quyết nên việc anh Đ kháng o
là chưa đúng thi đim. Tòa án đã yêu cầu anh Đ trình y ý kiến của mình đối
với các yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn bằng văn bản để Tòa án xem xét, giải
quyết. Tuy nhiên, sau khi được giải thích, anh Đ không trình y ý kiến, quan
đim của mình về vụ việc chỉ giao nộp cho Tòa án đơn kháng cáo nêu trên,
đồng thi thông tin (miệng) cho Tòa án biết là anh và chị T không thực hiện việc
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Tòa án lập biên bản về việc anh Đ
nộp đơn kháng cáo nhưng anh Đ không ký vào biên bản, đồng thời bỏ vvới
thái độ không hợp tác.
Trong qtrình tố tụng, Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng: Thông
báo thụ vụ án; giy triệu tập; Thông o phiên hoà giải; Thông báo kết quả
phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ; Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên toà theo quy định cho anh Đ nhưng anh
Đ tchối nhận c n bản tố tụng. Anh Đ cũng không đến Toà án để tham gia
tố tụng, trình y ý kiến, đưa ra chứng cđể bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của mình theo quy định.
Tại biên bản xác minh ngày 21/02/2024 với Tdân phố vnguyên nhân
phát sinh mâu thuẫn vợ chồng chị T anh Đ thể hiện: Anh Lương Triệu Đ
chị Phần Thị T kết hôn với nhau trên sở tự nguyện, đăng kết hôn theo
quy định. Vchồng anh Đ, chị T sống hòa thuận, hnh phúc không thấy có mâu
thun gì. Đến khoảng năm 2021 t bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
là do anh Đ chơi bời ghen tuông cớ. Khi uống rượu say, anh Đ hay đánh
đập vợ con nhiều lần. Tổ dân phố đã trực tiếp đến giải quyết, hòa giải mâu thuẫn
cho anh Đ, chị T vài lần do anh chị xung đột bạo lực, gây mất trật tự, trị an T
khu phố. Hiện nay, anh Đ chị T đã sống ly thân, không còn quan m đến
nhau.
Kết qa xác minh ngày 27/02/2024 với UBND thị trấn Đ cho thấy: Qua
tra cứu Sổ Đăng kết hôn quyển số 01 TP/HT - 1999 - B, mngày 01/01/1999
của UBND thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Giang thể hiện: anh Lương Triệu Đ
chị Phn Thị T thực hiện việc đăng ký kết hôn đều n xác nhận thực
3
hin đăng kết hôn tại trang số 39, số thứ tự 32, ngày đăng ký kết hôn
24/12/2002.
Đại diện Vin kiểm sát nhân n huyện Đ phát biểu quan điểm như sau:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký: Từ khi thụ vụ án đến khi
đưa vụ án ra xét xử Thm phán, Thư đã tuân thủ đúng quy định của pp
luật. Việc thu thập chứng cứ của đương sự, tống đạt, các văn bản tố tụng đúng
quy định của Bộ lut tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng t
xử: Đúng thành phần, đúng quy định từ khi mphiên toà cho đến khi Hội đồng
xét xử vào png nghị án. Về việc tuân theo pháp luật của đương sự: Nguyên
đơn chấp nh đúng các quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 71
của Bộ luật tố tụng n sự. Bị đơn chưa chấp hành các quyền nghĩa vụ ca
mình theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật tố tụng n sự. Quan điểm về việc
gii quyết vụ án: Về quan h hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận u
cầu khởi kin của nguyên đơn, cho chị Phần Thị T được ly hôn với anh Lương
Triệu Đ. Về nuôi con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cho chị Phần Thị T
trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu Lương Đình V đến khi đu
̉
18
tuô
̉
i; anh Lương Triệu Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản, nợ
chung: Chị Phn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh ơng Triu Đ
không ý kiến nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về án phí: Đề
nghị Hi đồng xét xử buộc chị T phải chịu án p hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Đơn khởi kiện của chị Phần Thị T về việc xin ly n với
anh Lương Triu Đ được Tòa án nhân dân huyện Đ thụ giải quyết là đúng
thm quyền theo quy định tại khoản 1 Điu 28; đim a khoản 1 Điều 35 và điểm
a khoản 1 Điu 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình gii quyết vụ án, Tòa án
đã xác định cách đương sự, xác minh thu thập chứng cứ, tiến hành kim tra
việc giao nộp, tiếp cận ng khai chứng cứ; ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
đúng trình tự, thủ tục luật định. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng hợp lnhưng b đơn đều từ chi nhận
văn bản tố tụng của Tòa án, đồng thời vắng mặt không do. Tòa án tiến hành
mphiên họp kim tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
nhưng do anh Đ vắng mặt nên chỉ tiến nh mphiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, ng khai chứng cmà kng hòa giải được. Do anh Đ vắng mặt
ln thứ hai không do mặc đã được triệu tập hợp lệ, vy Hội đồng xét
xử tiến nh xét xử vng mặt anh Đ là p hợp với đim b khoản 2 Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phần Thị T và anh Lương Triu Đ kết n
trên stự nguyện, đăng ký kết n theo quy định tại Ủy ban nhân n th
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Hà Giang vào ngày 24/12/2002. Do vậy, quan hệ hôn nhân
giữa chị T anh Đ là hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên
phát sinh mâu thun. Nguyên nhân mẫu thuẫn vợ chồng do anh Đ kng tu
chí làm ăn, tng xuyên uống rượu, chơi bời, ghen tuông vô cớ, không chăm lo
4
cuộc sống vợ con, gia đình n đánh đập vợ con. Mâu thuẫn vợ chồng đã
din ra từ lâu nhưng do chị T không muốn gia đình tan vỡ, con cái còn nhỏ nên
đã chịu đựng tha thứ cho anh Đ nhiều lần, tuy nhiên, anh Đ không thay đổi. Đến
năm 2021, mâu thuẫn vợ chồng ng nhiều hơn, anh Đ đã có lần đánh đập ch
đến mức chị phải báo cáo Tổ n phố can thip. Do không thể sống chung với
nhau được nữa nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 7/2023 đến nay, không
còn ai quan m, chăm sóc tới nhau nữa. Xét thấy tình cảm vợ chồng không n
nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đ. Sau khi thụ
vụ án Toà án đã triệu tập, thông báo c văn bản tố tụng ca Tòa án hợp lệ cho
anh Đ để giải quyết vụ án nhưng anh Đ đều từ chối nhận n bản tố tụng của
Tòa án, đồng thi đều vắng mt không do. Tại Đơn kháng cáo đề ngày
21/01/2024 (thực chất là văn bản thể hiện ý kiến của anh Đ, khi đó vụ án vẫn
đang trong quá trình giải quyết) anh Đ thể hiện ý kiến không nhất trí ly hôn
nhưng chị T vn kiên quyết ly hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn
nhân gia đình thì: “1. Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, n
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công
việc trong gia đình”. Tuy nhiên, anh Đ đã không tơng yêu, chung thủy, n
trọng, quan m, chăm sóc vchồng còn hành vi bạo lực gia đình, làm
cho hôn nhân lâm o tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử giải quyết v
án theo hướng chấp nhận u cầu khởi kiện của chị T, xử cho chị T được ly n
với anh Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị T, anh Đ 02 con
chung Lương Đình T1 (sinh ngày 30/4/2004) Lương Đình V (sinh ngày
30/4/2006). Hiện nay, cháu Lương Đình T1 đã trên 18 tuổi, còn cháu Lương
Đình V hiện cùng vi chị T. Khi ly hôn, chị T nguyện vọng được trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu V, kng yêu cầu anh Đ cấp
dưỡng nuôi con. Cháu V cũng có nguyện vọng được cùng mẹ khi bố mẹ ly
hôn. Anh Đ không th hiện ý kiến của nh về việc nuôi con chung. Trên sở
nguyện vọng của nguyên đơn, nguyện vọng quyền lợi về mọi mt ca cháu
V, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, khoản 2 Điu 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82
Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình, giao cháu Lương Đình V cho chị Phn
Thị T trực tiếp trông nom, cm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu V
đủ 18 tuổi, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền thăm nom
con theo quy định của pháp luật.
[4] Về tài sản, công n chung: Chị T đề nghị t thỏa thuận phân chia,
không yêu cầu Tòa án gii quyết, anh Đ không thể hiện ý kiến nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Phần Thị T chịu toàn bộ án ply hôn thẩm theo
quy định.
[6] c đương sự được quyền kháng o theo quy định tại Điều 271
khoản 1 Điu 273 của Bộ lut tố tụngn sự.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều
83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Áp dụng khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ p Tòa án.
Áp dụng Điu 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ lut tố tụng n sự,
1. Về quan h hôn nhân: Cho chị Phần ThT ly hôn với anh Lương Triệu
Đ.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Lương Đình V (sinh ngày
30/4/2006) cho chị Phần Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi cháu V đ18 tuổi. Anh Lương Triệu Đ không phải cấp dưỡng
nuôi con chung quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật, không
ai được cản trở quyền này.
3. Về án phí: Buộc chị Phần Thị T chịu 300.000 đồng án p ly hôn sơ
thm, được trừ vào tiền tạm ứng án p300.000 đồng chị T đã nộp tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyn Đ, tỉnh Giang, theo Biên lai thu tiền số
0003654 ngày 13/12/2023 (chị T đã nộp đủ án phí n sự sơ thm).
4. Quyn kháng cáo: Chị Phần Thị T quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn mười m ngày, kể từ ngày tuyên án; anh Lương Triệu Đ
quyền kháng cáo bản án y trong thời hạn i m ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. V điu kin thi hành án: Trường hp bn án đưc thi hành theo quy
định tại Điu 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi nh án dân sự, người
phi thi hành án dân s,quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành
án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti các
Điu 6, 7, 7a 9 Lut thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hin
theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Đ;
- TAND tỉnh;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Các đương sự;
- UBND thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Hà Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án, vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Văn Đàm
Tải về
Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST Bản án số 03/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất