Bản án số 03/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 03/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 03/2024/DS-ST
Ngày: 30-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Lê Hòa Hiệp.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư Thư ký Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thùy - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024 ti đim cu trung tâm tr s Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi và đim cu thành phn Hội trường y ban nhân
dân Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi, xét x thẩm trc tuyến
công khai
v án th s 05/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 02 năm 2024, v
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
03/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
03/2024/QĐST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa ch: S 02 L, phường T, qun B, thành
ph Hà Ni; người đại din theo pháp lut: Ông Phm Toàn V- chc v: Tng
Giám đc Ngân hàng N; người đi din theo y quyn: Ông Ngc T- chc
vụ: Giám đốc Ngân hàng N Chi nhánh huyn B Qung Ngãi (Theo Quyết định
s 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 ca Tổng Giám đốc Ngân hàng N v
vic u quyn thc hin quyền, nghĩa vụ t tng thi hành án); người được y
quyn li: Ông Nguyn Thế V- chc v: Phó Giám đc Ngân hàng N Chi
nhánh huyn B, Qung Ngãi (Theo Quyết định s 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đc Ngân hàng N - Chi nhánh huyn B, Qung Ngãi v
vic u quyn thc hin quyền, nghĩa v t tng thi hành án); địa ch tr s:
S 266 đường P, th trn B, huyn B, tnh Qung Ngãi.
- Bị đơn: Ông Phạm Văn P, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn M I, B, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Phạm Thị Đ, sinh năm 1992;
địa chỉ: Thôn M, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
1. Những người tiến hành t tng tại điểm cu thành phn Hi tng y
ban nhân dân xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi:
Kim sát viên Vin kim sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi tham
gia phiên toà: Bà Trn Th Hoài Trinh.
Thư ký Tòa án: Ông Trươngng Bình.
2. Những người tham gia t tng tại điểm cu thành phn Hội trưng y
ban nhân dân xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Qung Ngãi:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa ch: S 02 L, phường T, qun B, thành
ph Hà Ni; người đại din theo pháp lut: Ông Phm Toàn V- chc v: Tng
Giám đc Ngân hàng N; người đi din theo y quyn: Ông Hà Ngc T- chc
vụ: Giám đốc Ngân hàng N Chi nhánh huyn B Qung Ngãi (Theo Quyết định
s 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 ca Tng Giám đc Ngân hàng N v
vic u quyn thc hin quyền, nghĩa vụ t tng thi hành án); người được y
quyn li: Ông Nguyn Thế V- chc v: Phó Giám đc Ngân hàng N Chi
nhánh huyện Ba Qung Ngãi (Theo Quyết đnh s 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đc Ngân hàng N - Chi nhánh huyn B, Qung Ngãi v
vic u quyn thc hin quyền, nghĩa v t tng thi hành án); địa ch tr s:
S 266 đường P, th trn B, huyn B, tnh Qung Ngãi.
- Bị đơn: Ông Phạm Văn P, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn M, B, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Phạm Thị Đ, sinh năm 1992;
địa chỉ: Thôn M, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Người phiên dịch: Ông Phạm Văn X Chuyên viên Trung tâm truyền
thông văn hoá thể thao huyện Ba Tơ (phiên dịch tiếng Hre).
(Ông V, ông X có mặt, ông P, bà Đ vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 11/12/2023, trong qtrình ttụng tại
phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng N ông Nguyễn
Thế V trình bày:
Vào ngày 26/10/2016 ông Phạm Văn P hợp đồng tín dng s
4509LAV201602006 vi Ngân hàng N Chi nhánh huyn B, Qung Ngãi vay
s tiền 400.000.000đồng (Bốn trăm triệu đồng), mục đích vay: mua xe ô tô ti t
đỗ, thi hn vay: 60 tháng, lãi suất vay: 10%/năm, lãi sut quá hn: 150% so vi
lãi suất vay đã tha thun, tài sn thế chp là 01 xe ô tô tải tự đổ, nhãn hiệu:
DONG SUNG, màu sơn: Xanh, dung tích: 4212, trọng tải hàng hóa: 7.000kg, số
loại: DS700/TD, số máy: OD1009G00426, số khung: D120G44A0012, sản xuất
năm: Năm 2016, BKS: 76C-088.67, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 009947
do Công an Quảng Ngãi cấp ngày 25/10/2016 theo Hợp đồng thế chấp tài sản
số: 187 2016HĐTC ngày 26/10/2016. Ông P đã nhận s tin vay nêu trên.
T ngày 26/10/2016 đến ngày 15/01/2021 ông P đã trả cho Ngân hàng tng
s tin gốc 80.000.000đồng, t ngày 26/10/2016 đến ngày 25/10/2020 ông P
đã trả cho Ngân hàng tng s tiền lãi 151.917.08ng. T sau ngày
25/10/2020 ông P không thc hiện nghĩa v tr n lãi cho Ngân hàng t sau
ngày 15/01/2021 ông P cũng không thực hiện nghĩa vụ tr n gc cho Ngân
hàng.
Sau nhiu ln làm vic, ông Phạm Văn P, Phạm Thị Đ đã hợp đồng
ủy quyền bán đấu giá tài sản, biên bản bàn giao tài sản tự nguyện giao tài
sản thế chấp xe ô BKS: 76C-088.67 nêu trên cho Ngân hàng N để thc hin
th tục bán đấu giá tài sn theo quy định. Ti thời điểm làm th tục bán đấu giá
tài sn thì ông P, bà Đ còn n s tin gốc là 320.000.000đồng.
Đến ngày 04/11/2022 xe ô BKS: 76C-088.67, nhãn hiệu: DONG SUNG
đã được bán đấu giá với số tiền 167.000.000đồng, sau khi trừ các chi phí phát
sinh liên quan đến việc bán đấu giá với số tiền 19.702.000đồng thì stiền thu
được từ việc bán đấu giá tài sản là 147.298.000đồng ngân hàng đã trừ số tiền
này vào số tiền gốc ông P, bà Đ còn nợ. Sau khi bán đấu giá tài sản xong, ông P,
Đ còn nợ ngân hàng số tiền gốc là 172.702.000đồng và cho đến nay ông P, bà
Đ không thc hiện nghĩa vụ tr n gc cho Ngân hàng.
Vào ngày 26/02/2019 ông Phạm Văn P tiếp tục ký s vay vốn kiêm phương
án s dng vn vay s 4509LAV201900249 vi Ngân hàng N Chi nhánh
huyn B, Qung Ngãi vay s tiền 132.000.000đ (Một trăm ba mươi hai triu
đồng), mục đích vay: Nuôi trâu, thời hn vay: 36 tháng, lãi suất vay: 7.5%/năm,
lãi sut quá hạn: 11.25%/năm, vay không tài sn bảo đm. Vic ông P vay
vn tại Ngân hàng đã được Phạm Thị Đ y quyn và ông P đã nhận s tin
vay nêu trên.
T ngày 26/02/2019 đến ngày 12/5/2021 ông P đã trả cho Ngân hàng tng
s tin gốc 10.000.000đồng, t ngày 26/02/2019 đến ngày 25/02/2021 ông P
đã trả cho Ngân hàng tng s tiền lãi 19.513.254đồng. T sau ngày
25/02/2021 cho đến nay, ông P không thc hiện nghĩa vụ tr n lãi cho Ngân
hàng t sau ngày 12/5/2021 cho đến nay, ông P cũng không thực hiện nghĩa
v tr n gc cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phạm Thị Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Agirbank toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến hết ngày 30/7/2024 của Hợp đồng
tín dụng số 4509-LAV201602006 ký ngày 26/10/2016 số tiền: 291.851.098
đồng, trong đó: Nợ gốc là 172.702.000 đồng, nợ lãi quá hạn: 119.149.098 đồng
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phạm Thị Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Agirbank toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến hết ngày 30/7/2024 của sổ vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn số 4509-LAV201900249 ngày 26/02/2019 s
tiền: 164.819.041đồng, trong đó: ngốc 122.000.000 đồng, nợ lãi quá hạn:
42.819.041 đồng.
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phạm Thị Đ phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo
mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4509-LAV201602006 ký ngày
26/10/2016 sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn số 4509-
LAV201900249 ký ngày 26/02/2019 kể từ ngày 31/7/2024 cho đến ngày thực tế
ông Phạm Văn P, bà Phạm Thị Đ trả hết nợ gốc và lãi cho Agribank.
* Quá trình giải quyết vụ án bđơn ông Phạm Văn P người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Thị Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông
báo về việc thụ vụ án các văn bản tố tụng khác nhưng đến nay ông Phạm
Văn P, bà Phạm Thị Đ vẫn không có ý kiến gì. Do đó, Tòa án không có cơ sở để
đánh giá ý kiến của ông P, bà Đ.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 26, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản ttụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cđúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xđúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, 39, 147, 227 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 280, 351, 357, 463, 466, 468 Điều 470 của Bộ luật dân
sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phạm Thị Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Agirbank toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến hết ngày 30/7/2024 của Hợp đồng
tín dụng số 4509-LAV201602006 ký ngày 26/10/2016 số tiền: 291.851.098
đồng, trong đó: Nợ gốc là 172.702.000 đồng, nợ lãi quá hạn: 119.149.098 đồng
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phạm Thị Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Agirbank toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến hết ngày 30/7/2024 của sổ vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn số 4509-LAV201900249 ngày 26/02/2019 số
tiền: 164.819.041đồng, trong đó: nợ gốc 122.000.000 đồng, nợ lãi quá hạn:
42.819.041 đồng.
K t ngày 31 tháng 7 năm 2024 ông Phạm n P, Phạm Thị Đ phi
tiếp tc tr lãi ca Hợp đồng tín dng s 4509-LAV201602006 ngày
26/10/2016 sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn số 4509-
LAV201900249 ngày 26/02/2019 cho Ngân hàng N theo lãi sut trên s
n gốc như quy định ti Hợp đồng tín dng s 4509-LAV201602006 ngày
26/10/2016 sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn số 4509-
LAV201900249 ký ngày 26/02/2019 cho đến ngày tr hết n gc.
Về án phí: Buộc đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng c trong h vụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Phạm Văn P
đăng thường t ti thôn M, B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi; mặt khác
nguyên đơn Ngân hàng N và bị đơn ông Phạm Văn P thống nhất giải quyết tranh
chấp tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền nơi đóng trụ sở của Ngân hàng N
Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, b
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi.
[1.2] Bị đơn ông Phạm Văn P, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Phạm Thị Đ đã được triu tp hp l đến ln th 2 nhưng vn vng mt; căn cứ
theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng n sự, Hội đồng xét xử tiến nh giải
quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Qua các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được có căn cứ xác định: Ngày
26/10/2016 Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi cho ông Phạm Văn
P vay số tiền 400.000.000đ (Bốn trăm triệu đồng), thể hiện tại Hợp đồng tín
dụng số 4509-LAV201602006, mục đích vay: mua xe ô ti t đỗ, thi hn
vay: 60 tháng, lãi suất vay: 10%/năm, lãi sut quá hn: 150% so vi lãi sut vay
đã thỏa thuận. Để đảm bo cho khon vay ông P có thế chp 01 xe ô tô tải tự đổ,
nhãn hiệu: DONG SUNG, màu sơn: Xanh, dung tích: 4212, trọng tải hàng hóa:
7.000kg, số loại: DS700/TD, số máy: OD1009G00426, số khung:
D120G44A0012, sản xuất năm: Năm 2016, BKS: 76C-088.67, giấy chứng nhận
đăng xe ô số: 009947 do Công an Quảng Ngãi cấp ngày 25/10/2016 theo
Hợp đồng thế chấp tài sản số: 187 2016HĐTC ngày 26/10/2016. Ngân hàng đã
gii ngân cho ông P s tin nêu trên, th hin ti ph lc hợp đồng theo dõi phát
tin vay và k hn tr n kèm theo hợp đồng tín dng s 4509-LAV201602006.
Quá trình thực hiện hợp đồng, t ngày 26/10/2016 đến ngày 15/01/2021
ông P đã trả cho Ngân hàng tng s tin gốc là 80.000.000đồng, t ngày
26/10/2016 đến ngày 25/10/2020 ông P đã trả cho Ngân hàng tng s tin lãi
146.853.749đồng. T sau ngày 25/10/2020 ông P không thc hiện nghĩa v tr
n lãi cho Ngân hàng t sau ngày 15/01/2021 ông P cũng không thực hin
nghĩa vụ tr n gc cho Ngân hàng. Do không có kh năng trả n nên ông Phạm
Văn P, Phạm Thị Đ đã tự nguyện giao tài sản thế chấp xe ô BKS: 76C-
088.67 và ký biên bản bàn giao tài sản cho Ngân hàng N, đồng thi ký hợp đồng
ủy quyền bán đấu giá tài sản cho Ngân hàng N để ngân hàng thc hin th tc
bán đấu giá tài sản theo quy định. Đến ngày 04/11/2022 xe ô BKS: 76C-
088.67, nhãn hiệu: DONG SUNG đã được bán đấu giá, sau khi trừ các chi phí
phát sinh liên quan đến việc bán đấu giá thì số tiền thu được từ việc bán đấu giá
tài sản là 147.298.000đồng. Sau khi bán đấu giá tài sản xong và trừ đi số tiền thu
được từ việc bán đấu giá tài sản thì ông P, Đ còn nợ ngân hàng số tiền gốc
172.702.000đồng cho đến nay ông P, Đ không thc hiện nghĩa v tr n
gc và lãi cho Ngân hàng.
[2.2] Ngày 26/02/2019 Ngân hàng N Chi nhánh huyn B, Qung Ngãi
tiếp tục cho ông Phạm Văn P vay stiền 132.000.000đ (Một trăm ba mươi hai
triệu đồng), thể hiện tại s vay vn kiêm phương án sử dng vn vay s
4509LAV201900249, mục đích vay: Nuôi trâu, thi hn vay: 36 tháng, lãi sut
vay: 7.5%/năm, lãi suất quá hn: 11.25%/năm, vay không tài sn bảo đảm.
Vic ông P vay vn tại Ngân hàng đã được Phạm Thị Đ y quyn Ngân
hàng đã giải ngân cho ông P số tiền nêu trên, th hin ti chng t giao dch
ngày 26/02/2019.
Quá trình thc hin hợp đồng, t ngày 26/02/2019 đến ngày 12/5/2021 ông
P đã trả cho Ngân hàng tng s tin gốc 10.000.000đồng, t ngày 26/02/2019
đến ngày 25/02/2021 ông P đã trả cho Ngân hàng tng s tin lãi
19.513.254đồng. T sau ngày 25/02/2021 cho đến nay, ông P không thc hin
nghĩa vụ tr n lãi cho Ngân hàng và t sau ngày 12/5/2021 cho đến nay, ông P
cũng không thực hiện được vic thanh toán n gc như hai bên đã tha thun
trong hợp đồng.
[2.3] Như vậy, đối vi Hợp đồng n dụng số 4509-LAV201602006 ông P
còn n stiền gốc: 172.702.000đồng, tiền lãi quá hạn tính t ngày 26/10/2020
đến ngày 30/7/2024 119.149.098đồng, tng s tin n gc lãi quá hn tính
đến ngày 30/7/2024 ông P còn n Ngân hàng N là 291.851.098đồng. Đối với s
vay vốn kiêm phương án s dng vn vay s 4509LAV201900249 ông P còn n
số tiền gốc: 122.000.000 đồng, tiền lãi quá hạn tính t ngày 26/02/2021 đến
ngày 30/7/2024 là, 42.819.041 đồng, tng s tin n gc lãi quá hạn tính đến
ngày 30/7/2024 ông P còn n Ngân hàng N là 164.819.041đồng.
[2.4] Về trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên
thực hiện:
Theo hợp đồng tín dng s 4509-LAV201602006 ngày 26/10/2016, s vay
vốn kiêm phương án s dng vn vay s 4509LAV201900249 ngày 26/02/2019
thì người đứng tên vay là ông P nhưng mục đích vay tin ca ông P đều s dng
để phát trin kinh tế cho v chng ông P, sau khi vi phm nghĩa vụ tr n ông P,
Đcam kết s tr n gc và lãi cho Ngân hàng N; mt khác bà Phm Th Đ
y quyn cho ông Phạm Văn P thc hin các giao dịch liên quan đến vic vay
vn ti Ngân hàng N, nên xác định nghĩa vụ tr n cho Ngân hàng N ca ông
Phạm Văn P, bà Phm Th Đ.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn Ngân hàng N:
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phm Th Đ ng chịu trách nhiệm trả cho
Ngân hàng N số tiền gốc là 172.702.000 đồng, tiền lãi quá hạn tính đến hết ngày
30/7/2024 119.149.098 đồng phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi
suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4509-LAV201602006 ngày
26/10/2016 kể từ ngày 31/7/2024 cho đến ngày ông Phạm Văn P, bà Phm Th Đ
trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng N.
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phm Th Đ ng chịu trách nhiệm trả cho
Ngân hàng N số tiền gốc là 122.000.000 đồng, tiền lãi quá hạn tính đến hết ngày
30/7/2024 42.819.041 đồng phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất
thỏa thuận tại sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay số 4509-
LAV201900249 ngày 26/02/2019 kể tngày 31/7/2024 cho đến ngày ông
Phạm Văn P, bà Phm Th Đ trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng N.
[3] Về án phí thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N
được chấp nhận toàn bộ nên nguyên đơn không phải chịu án phí; ông Phạm Văn
P, Phm Th Đ phải chịu 20.000.000đồng+ (56.670.139đồng X 4%)=
22.266.500đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Điều 35, 39, 147, 227, 235, 266, 271 và Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 280, 357, 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự;
Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phạm Thị Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc và lãi quá hạn tính đến hết ngày 30/7/2024 của
Hợp đồng tín dụng số 4509-LAV201602006 ngày 26/10/2016 số tiền:
291.851.098 đồng ( Hai trăm chín mươi mốt triệu, tám trăm năm mươi mốt
ngàn, không trăm chín mươi tám đồng),trong đó: Nợ gốc 172.702.000 đồng,
nợ lãi quá hạn: 119.149.098 đồng.
- Buộc ông Phạm Văn P, bà Phạm Thị Đ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc và lãi quá hạn tính đến hết ngày 30/7/2024 của
sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn số 4509-LAV201900249 ngày
26/02/2019 số tiền: 164.819.041đồng(Một trăm sáu mươi bốn triệu, tám trăm
mười chín ngàn, không trăm bốn mươi mốt đồng), trong đó: nợ gốc
122.000.000 đồng, nợ lãi quá hạn: 42.819.041 đồng.
Kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2024 ông Phạm Văn P, bà Phm Th Đ phải tiếp
tục trả lãi của Hợp đồng tín dụng số 4509-LAV201602006 ngày 26/10/2016
sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn số 4509-LAV201900249 ngày
26/02/2019 cho Ngân hàng N theo lãi sut trên s nợ gốc nquy định ti
Hợp đồng tín dng s 4509-LAV201602006 ngày 26/10/2016 svay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn số 4509-LAV201900249 ngày 26/02/2019 cho
đến ngày tr hết n gc. Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng sổ vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn các bên thỏa thuận về điều chỉnh i suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay tlãi suất khách hàng vay
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho
vay.
2. Về án phí:
Ngân hàng N không phải chịu án phí thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng N
số tiền tạm ứng án phí 13.971.000đồng (Mười ba triệu chín trăm bảy mươi mốt
ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000322 ngày 30 tháng 01 năm 2024 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Ông Phạm Văn P, Phm Th Đ phải chịu số tiền 22.266.500đồng (Hai
mươi hai triệu hai trăm sáu mươi sáu ngàn năm trăm đồng) án phí dân sự
thẩm.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: c đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 30/7/2024), đương svắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án mà lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Quảng Ngãi;
- VKSND huyn Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 03/2024/DS-ST Bản án số 03/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/DS-ST Bản án số 03/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất