Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lai Vung (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 02/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/03/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng yêu cầu ông Đ, bà N trả nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LAI VUNG
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/KDTM-ST
Ngày: 21-3-2025.
V/v tranh chấp về hợp đồng tín
dụng và thế chấp.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Cao Diễm.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Chí Công;
Ông Lê Minh Chánh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Vân An là Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Bà Bùi Thị Thanh Thuỷ - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
248/2024/TLST-DS, ngày 24/10/2024, “V/v tranh chấp về hợp đồng tín dụng
và thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2025/QĐXXST-DS,
ngày 06 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 136/2025/QĐST-
DS ngày 06 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng địa chỉ: Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến
Nghé, quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật ông Phạm Q, chức vụ Tổng giám đốc;
người đại diện theo ủy quyền ông Phạm Thiện H; Chức vụ Giám đốc Chi
nhánh Đồng Tháp, theo QĐ ủy quyền số 1489 ngày 23/5/2023 uỷ quyền cho
ông Từ Ngọc T, chức vụ: P. Giám đốc Phụ trách HDBank Sa Đéc, địa chỉ: xã
Hoà Thành, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp và ông Nguyễn Đình T, chức vụ:
2
TBP QH KHCN P.GD Sa Đéc, địa chỉ: Tổ 12, Mỹ Hưng, phường 3, TP Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Ông Từ Ngọc T uỷ quyền cho ông Nguyễn Đình T và
ông Nguyễn Văn N theo giấy quỷ quyền ngày 05/11/2024.
- Bị đơn: Nguyễn Đ, sinh năm: 1981 là chủ hộ kinh doanh Nguyễn Đ;
địa chỉ: xã Tân Hoà, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Nguyễn N, sinh năm: 1981, địa chỉ:, xã Tân Hoà, huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Ngọc Hoài P, sinh
năm: 2004; Nguyễn Tấn V, sinh năm: 2007, cùng địa chỉ: xã Tân Hoà, huyện
Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
( Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa; bị đơn anh Đ, chị N và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị P, anh V vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa người
đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng trình bày:
Theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 717/22MN/HĐTD, ngày
18/01/2022 Ngân hàng cho Nguyễn Đ; Nguyễn N vay vốn 600.000.000 đồng,
mục đích vay bổ sung vốn mở rộng kinh doanh phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 11%/năm và Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 27/8/2019 số tiền là
8.441.187 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay Nguyễn Đ; Nguyễn N
đã không thực hiện đúng các nghĩa vụ trả nợ đã ký kết.
Khi vay thế chấp tài sản theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất số 0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ
sung hợp đồng số 0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày
02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày
26/6/2019.
Ngân hàng yêu cầu tòa án giải quyết buộc Nguyễn Đ; Nguyễn N trả cho
Ngân hàng số tiền vốn vay của hợp đồng tín dụng là 600.000.000 đồng, tiền lãi
là 82.475.357 đồng (tạm tính đến ngày 15/5/2024) và nợ vốn thẻ tín dụng là
8.441.187 đồng, lãi trong hạn 21.453.231 đồng, phí 5.640.904 đồng và phải
3
chịu tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng và giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
cho đến khi trả xong khoản vay.
Công nhận Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
số 0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số
0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ
sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019.
Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng khi bản án có
hiệu lực pháp luật mà Nguyễn Đ; Nguyễn N không trả được nợ thì Ngân hàng
có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án tiến hành kê biên phát mãi tài sản theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số
0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ
sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019.
Thống nhất theo biên bản xem xét thẩm định tại chổ ngày 06/11/2024.
* Bị đơn Nguyễn Đ; Nguyễn N và Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Ngọc Hoài P; Nguyễn Tấn Vđã được Tòa án triệu tập hợp lệ để
tham gia về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần
thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do.
* Phát biểu của Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội
đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký Tòa án và những người tham gia phiên tòa
chấp hành đúng theo các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên đối
với bị đơn, người liên quan không thực hiện đúng theo thông báo, giấy triệu
tập của Tòa án. Nên Kiểm sát viên đề nghị bị đơn, người liên quan cần lưu ý
nhằm đảm bảo cho việc chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự
và để góp phần cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, đúng pháp luật,
đồng thời Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng. Buộc Nguyễn Đ; Nguyễn N trả cho
Ngân hàng vốn gốc là 600.000.000 đồng, tiền lãi là 82.475.357 đồng (tạm tính
đến ngày 15/5/2024) và nợ vốn thẻ tín dụng là 8.441.187 đồng, lãi trong hạn
21.453.231 đồng, phí 5.640.904 đồng và phải chịu tiền lãi phát sinh theo hợp
đồng tín dụng và giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cho đến khi trả xong khoản vay
và công nhận Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
4
0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số
0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ
sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
Nguyễn Đ; Nguyễn N trả cho Ngân hàng vốn gốc là 600.000.000 đồng, tiền lãi
là 82.475.357 đồng (tạm tính đến ngày 15/5/2024) và nợ vốn thẻ tín dụng là
8.441.187 đồng, lãi trong hạn 21.453.231 đồng, phí 5.640.904 đồng và phải
chịu tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng và giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
cho đến khi trả xong khoản vay đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng
và thế chấp”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn có địa chỉ tại
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp, cho nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Lai Vung theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35,
Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn Nguyễn Đ; Nguyễn N; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Ngọc Hoài Phương; Nguyễn Tấn Vinh kể từ khi thụ lý vụ án này, Tòa
án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng mà bị đơn Nguyễn Đ;
Nguyễn N; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Ngọc Hoài P;
Nguyễn Tấn V vẫn cố tình vắng mặt và cũng không có văn bản ghi ý kiến trình
bày hoặc phản bác về việc yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng. Điều đó thể
hiện là Bị đơn Nguyễn Đ; Nguyễn N đã tự từ bỏ quyền phản bác về việc yêu
cầu của nguyên đơn Ngân hàng nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng
mặt đối với bị đơn Nguyễn Đ; Nguyễn N; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Ngọc Hoài P; Nguyễn Tấn Vtheo quy định tại Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân
hàng cũng đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn Nguyễn Đ; Nguyễn N; Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Ngọc Hoài P; Nguyễn Tấn V tại phiên
tòa.
5
[2] Về nội dung:
Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Đ; Nguyễn N liên đới
trả cho Ngân hàng vốn gốc là 600.000.000 đồng, tiền lãi là 82.475.357 đồng
(tạm tính đến ngày 15/5/2024), tổng cộng vốn và lãi là 682.475.357 đồng và nợ
vốn thẻ tín dụng là 8.441.187 đồng, lãi trong hạn 21.453.231 đồng, phí
5.640.904 đồng, tổng cộng vốn và lãi nợ thẻ là 35.535.322 đồng và phải chịu
tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 717/22MN/HĐTD, ngày
18/01/2022 và Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng ngày 27/8/2019 kể từ ngày 16/5/2024 đến khi trả xong nợ chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu của mình Ngân hàng đưa ra được tài liệu, chứng
cứ để chứng minh đó là Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, Hợp đồng cấp
tín dụng, Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn
liền với đất, khế ước nhận nợ, Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng… các hợp đồng này điều có chữ ký Nguyễn Đ;
Nguyễn N. Do đó, Hội đồng xét xử xét yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ,
nên Hội đồng xét xử cần buộc Nguyễn Đ; Nguyễn N liên đới trả cho Ngân
hàng vốn gốc là 600.000.000 đồng, tiền lãi là 82.475.357 đồng (tạm tính đến
ngày 15/5/2024), tổng cộng vốn và lãi là 682.475.357 đồng và nợ vốn thẻ tín
dụng là 8.441.187 đồng, lãi trong hạn 21.453.231 đồng, phí 5.640.904 đồng,
tổng cộng vốn và lãi nợ thẻ là 35.535.322 đồng và phải chịu tiền lãi phát sinh
theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số: 717/22MN/HĐTD, ngày 18/01/2022 và
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
ngày 27/8/2019 kể từ ngày 16/5/2024 đến khi trả xong nợ là phù hợp với Điều
463 của Bộ luật dân sự.
Tại Điều 463 Bộ luật dân sự quy định:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho
vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên
cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi
nếu có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định”.
Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng quy định:
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức
lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng.
6
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí
cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định
của pháp luật.
[2] Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số
0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ
sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019. Đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định
pháp luật, khi ký kết hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất Nguyễn Đ;
Nguyễn N ký tên trên hợp đồng thế chấp liên quan đến quyền sử dụng các thửa
đất có ghi trong Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
số 0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số
0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ
sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019. Do
đó, Hội đồng xét xử xét yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, nên Hội đồng
xét xử công nhận Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
số 0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số
0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ
sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 là có
căn cứ phù hợp với Điều 317, Điều 318, Điều 319 và Điều 325 của Bộ luật dân
sự.
[3] Hội đồng xét xử xét thấy tại phiên tòa Viện kiểm sát nhân dân huyện
Lai Vung phát biểu ý kiến và đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp
nhận.
[4] Về án phí, tạm ứng án phí và chi phí, tạm ứng chi phí:
Toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng chấp nhận nên bị đơn Nguyễn Đ;
Nguyễn N phải liên đới chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm và
phải chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là có căn cứ.
[4] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
7
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 325, Điều 463, Điều
466 của Bộ luật dân sự;
Khoản 1 Điều 30,khoản 1, khoản 4 Điều 91, Điều 92, khoản 1 Điều 158,
khoản 2 Điều 180, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Buộc Nguyễn Đ; Nguyễn N liên đới trả cho Ngân hàng số tiền vốn
gốc là 600.000.000 đồng, tiền lãi là 82.475.357 đồng (tạm tính đến ngày
15/5/2024), tổng cộng vốn và lãi là 682.475.357 đồng và nợ vốn thẻ tín dụng là
8.441.187 đồng, lãi trong hạn 21.453.231 đồng, phí 5.640.904 đồng, tổng cộng
vốn và lãi nợ thẻ là 35.535.322 đồng và phải chịu tiền lãi phát sinh theo Hợp
đồng tín dụng hạn mức số: 717/22MN/HĐTD, ngày 18/01/2022 và Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày
27/8/2019 kể từ ngày 16/5/2024 đến khi trả xong nợ.
2. Công nhận Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất số 0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số
0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ
sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019. Khi
bản án có hiệu lực pháp luật mà Nguyễn Đ; Nguyễn N không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng có
quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản đã thế chấp để thi
hành án theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nguyễn Đ; Nguyễn N trả nợ xong, buộc Ngân hàng trả cho
Nguyễn Đ; Nguyễn N bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thế
chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
0173/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ sửa đổi bổ sung hợp đồng số
0173/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019 và Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số 0174/18/HĐBĐ-242 ngày 02/8/2018; HĐ
sửa đổi bổ sung hợp đồng số 0174/18/HĐBĐ-242/PL01 ngày 26/6/2019.
4. Án phí, tạm ứng án phí và chi phí, tạm ứng chi phí:
8
4.1. Nguyễn Đ; Nguyễn N phải liên đới chịu 32.720.000 đồng (Ba mươi
hai triệu, bảy trăm hai mươi nghìn đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm đối với hợp đồng tín dụng và 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm đối với hợp đồng thế chấp tài sản.
4.2. Hoàn trả lại cho Ngân hàng số tiền 16.674.000 đồng (Mười sáu
triệu, sáu trăm bảy mươi bốn nghìn đồng) đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên
lai số: 0014133, ngày 23/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp.
4.3. Buộc Nguyễn Đ; Nguyễn N liên đới hoàn trả cho Ngân hàng số tiền
1.000.000 đồng (Một triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
5. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (21/3/2025). Đối với đương sự không có mặt tại
phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày đương sự nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Lai Vung;
- CCTHADS huyện Lai Vung;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Cao Diễm
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm