Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 16/01/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/HS-ST ngày 16/01/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 140.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 02/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 02/2024/HS-ST
Ngày: 16-01-2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Lê Phương
Thẩm phán: Ông Vũ Đức Hùng
Các hội thẩm nhân dân :
- Trần Tiến Thành
- Nguyễn Thị Lộc
- Nguyễn Hữu Nhạc
- Thư phiên tòa: Vi Thị Yến Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân n tỉnh Bình Thuận tham gia phiên
tòa: Ông Phm Minh Tuấn - Kiểm sát viên.
------------------------------------
Ngày 16 tháng 01 m 2024 tại tr sở Tòa án nhân n dân tỉnh Bình Thuận.
xét xử thẩm công khai vụ án hình sự ths60/2023/HS-ST ngày 13 tháng 10
năm 2023 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số 58/2023/QĐXXST-HS
ngày 05-12-2023 và quyết định hoãn phiên tòa số 20/2023/HS-QĐ ngày 27/12/2023
đối với bị cáo:
Lê Minh Q - sinh năm 1989, tại Bình Thuận.
Nơi thường trú nơi hiện tại: khu phG, phường P, thị L, tỉnh Bình
Thuận; Nghề nghiệp: tài xế; Trình độ học vấn: 09/12; n tộc: Kinh; Quốc tch:
Việt Nam; Tôn giáo: Thiên Chúa; Con ông Hữu C (chết) và Nguyễn Thị
T(chết) ; Anh chị em ruột: 06 ngưi; Vợ: Nguyễn Thị Kim L sinh m 1986,
HKTT: khu phố H, TT T, H, Bình Thuận, con: có 01 con, sinh năm 2020; Tiền sự,
Tiền án: Không;
- Nhân tn: Ngày 03/12/2007, Minh Q bị ng an huyện H ra Quyết
định xử phạt vi phm nh chính s01/QĐXPVPHC xử phạt số tiền 1.500.00 đồng
về hành vi đánh người gây thương tích. Q đã nộp phạt ngày 03/12/2007.
Bị cáo bị bắt tạm giam tngày 23/02/2023, hiện đang bị tạm giam tại Trại
tạm giam Công an tỉnh B.
Bị cáo có mt tại phiên tòa.
* Người bào chữa chỉ định cho bcáo: Luật sư Lê n K, Văn png L2,
Đoàn Luật sư tỉnh B.
2
* Bị hại:
- Ông Nguyễn Lê Công T1, sinh năm 1993; hộ khẩu thường trú: khu phố A,
phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận. Địa chỉ: C, đường L, thuộc khu phố A,
phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thun (vắng mặt).
- Công ty V tại địa chỉ số: C L, khu phố I, phường P, thành phP; Người đại
din theo pháp luật: ông Trương Phạm Duy P, sinh m 1995, chức vụ Gm đốc,
địa chỉ: khu phố F, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận (vng mặt).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Tấn N , sinh m 1983, hộ khẩu thường trú: khu phố B, thị
trấn T, huyện H, tỉnh Bình Thuận. Địa chỉ liên h: kho bia T9, thôn A, T, huyện
H, tỉnh Bình Thun (vắng mặt).
- Ông Nguyễn Công T2, sinh năm 1990, địa chỉ trú: khu phố A, phường
P, thị xã L, tỉnh Bình Thuận. (vắng mặt)
- Ông Hồ Tấn D, sinh năm 1979, địa chỉ: DV cầm đT, p T, B, huyện
X, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu.(vng mặt)
- Ông Trương Thanh B, sinh năm 1992, địa chỉ: khu phố F, phường L, thành
phố P, tỉnh Bình Thuận.(vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Minh Q i xế lái xe ô dịch vụ vận chuyển khách. Trong quá trình
thuê xe ô tự lái, Q nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản để lấy tiền tiêu i cá nhân
nên trong khoảng thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 7/2022, Q đã 04 ln thuê xe ô
tô tự lái, trong đó thuê người làm giấy tờ giả rồi mang xe ô đi cầm cố, chiếm đoạt
tài sản. C thể như sau:
Lần thứ nhất:
Vào khoảng 14 giờ ngày 02/12/2020, Minh Q đến cơ sở thuê xe ô tô tự i
tại sC, đường L, thuộc khu phố A, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận do
ông Nguyễn Công T1 làm chủ thuê xe ô hiệu Kia Cerato màu trắng, biển s
86A-151.55 của ông Đinh Thành T3, sinh 1998, trú thôn T, H, huyn H, tỉnh
Bình Thuận đứng n chủ shữu (ông T3 cho ông T1 thuê trước đó) để đi ng
việc. Bị cáo Q ông T1 m hợp đng thuê xe với giá thuê 600.000 đồng/ngày,
thi gian thuê từ ngày 02/12/2020 đến ngày 01/01/2021. Hết thời gian thuê, b cáo
Q đin thoại cho ông T1 xin gia hn thuê thêm mấy ngày nữa nhưng ông T1 không
đồng ý. Do thiếu tiền tiêu xài nhân nên đến ngày 05/01/2021, thông qua bạn
Nguyễn Thanh P1 (sinh m 1989, hộ khẩu thường trú: thôn A, T, huyện H, tỉnh
Bình Thun) giới thiệu, Q mang xe ô bin số 86A-151.55 đến kho bia Thượng
Thời thuộc thôn A, T, huyện H cầm ccho ông Nguyễn Tấn N (là chủ tiệm cầm
đồ). Khi cầm cố xe Q i dối là xe của nh mua lại ca người khác, nhưng chưa
3
sang tên. Ông N nghe vậy nên tin tưởng để Q viết giấy tay cầm cố xe ô và cho Q
vay số tiền 40.000.000 đồng. Khoảng 5 đến 6 ngày sau, Q quay lại gặp ông N lấy
do cần tiền để lo cho gia đình nên lấy thêm số tiền 60.000.000 đồng; ông N đồng ý
và cho Q viết lại giấy cm cố xe để vay số tiền là 100.000.000 đồng. Khoảng 5 đến
6 ngày sau, Q lấy lý do cần tin để lấy giấy tờ đất n lấy tm 50.000.000 đồng;
ông N đồng ý cho Q viết lại giấy cầm cxe để vay số tiền 150.000.000 đồng.
Khoảng 5, 6 ngày sau Q quay li gặp ông N lấy do cần tiền lo cho gia đình n
ly thêm 30.000.000 đồng; ông N đồng ý và cho Q viết lại giấy thế chấp để vay s
tin 180.000.000 đồng. Khoảng 2, 3 ngày sau, Q quay lại mượn thêm ông N
5.000.000 đồng nên hai bên thống nhất sửa lại số tin trong giy thế chấp là
185.000.000 đồng. Trong thời gian này, ông T1 liên tục điện thoại đòi Q trả lại xe ô
tô. Q hứa đến ngày 19/01/2021 sẽ trả xe tính tiền thuê xe luôn, nhưng đến hn Q
không tiền chuộc xe nên đã bỏ trốn. Qua theo dõi định vị trên xe, ông T1 biết
được xe ô biển số 86A-15155 để tại nhà ca ông N nên đã đến gặp ông N thì
được biết Q đã thế chấp xe ô tô trên cho ông N.
Ngày 21/01/2021, ông Nguyễn Lê Công T1 đã viết đơn tố cáo Minh Q
hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến Công an phường P, thành phố P.
Ngày 21/01/2021, ông Nguyễn Công T1 đã giao nộp cho quan điều
tra: 01 hợp đồng thuê xe giữa Đinh Thành T3 ng T1 (bản chính); 01 Hợp
đồng thuê xe giữa Nguyễn Lê ng T1 Minh Q (bản chính) c giấy tờ
phô tô gồm: 01 giấy phép lái xe mang n Lê Minh Q, 01 giấy Chứng minh nhân
dân mang tên Lê Minh Q, 01 giy biên nhận thế chấp giữa Đinh Thành T3 vi ngân
hàng M, 01 giấy chứng nhận đăng ký xe ô bin số 86A-151.55 mang tên Đinh
Thành T3, 01 giấy thế chấp giữa Lê Minh Q và Nguyễn Tấn N, 01 giy Chứng
minh nhânn mang n Đinh Thành T3. (Bút lục 123)
Ngày 29/01/2021, ông Nguyn Tấn N đã giao nộp cho quan điều tra 01
xe ô biển s86A-151.55; 01 giấy thế chấp đề ngày 05/01/2021 do Minh Q ký
xác nhn (bản chính), 01 giấy Chứng minh nhân n mang n Lê Minh Q (bản
chính) và các giy tờ phô tô gồm: 01 giấy chứng nhn kim định xe 86A-151.55, 01
giy Chứng minh nhân n của ông Nguyễn Tấn N, 01 sổ hộ khẩu s1296, chủ hộ
là Nguyễn Tấn N. (Bút lục 71,191)
Tại Kết luận định giá tài sản s36/KL-HĐĐG ngày 18/02/2021 của Hội
đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thành phố P Công n s
172/HĐĐG ngày 27/12/2022 của Hội đồng định giá tài sản trong ttụng hình
sự thành phố P xác định: Chiếc xe ô tô hiệu KIA CERATO, biển s86A- 151.55,
trị giá i sản 541.800.000 đồng (giá trị tại thời điểm ngày 05/01/2021). (Bút lục
75, 234, 235, 236, 238)
Tại Kết luận giám định s818/KL-PC09 ngày 26/7/2021 ca Phòng
K1 Công an tỉnh B kết luận:
4
+ Chữ ký mang n Lê Minh Q trên các tài liệu cần giám định (“Giấy thế
chấp” mang tên Minh Q đề ngày 05/01/2021 ký hiệu A1; Hợp đồng thuê xe
mang n n cho thuê Nguyễn Công T1 n thuê xe Lê Minh Q, đề ngày
02/12/2020, ký hiu A2) so với chữ ký đứng tên Lê Minh Q trên các tài liệu mẫu so
sánh là do cùng mt người ký;
+ Chữ viết trên Giấy thế chấp” ký hiệu A1 so với chữ viết từ mục Họ n
đến mục Nơi cấp” so với chữ viết trên Tờ khai chứng minh nhân n đứng n
Minh Q, đề ngày 03/6/2016, hiệu M1 và Tờ khai chứng minh nhân dân đứng n
Lê Minh Q, đề ngày 18/6/2013, ký hiệu M2 là do cùng một người viết ra;
+ Chữ viết trên Hợp đồng thuê xe hiệu A2 so với chữ viết đứng n
Minh Q trên các i liệu mẫu so nh ký hiệu M1, M2 không phải do cùng một
người viết ra. (Bút lục 109)
Ngày 15/10/2021, Minh Q đã đến quan Cảnh sát điều tra ng an
huyện H trình diện và khai nhận toàn bộ hành vi phm tội của mình.
Ba lần tiếp theo:
Khoảng 15 giờ ngày 10/6/2022, Lê Minh Q đến ng ty V tại địa chỉ số: 300
- L, khu phố I, phường P, thành phố P để thuê xe chạy dch vụ. Khi đến nơi, Q gặp
ông Trương Phm Duy P giám đốc ng ty và làm thủ tục thuê xe ô hiệu
Hyundai Accent, màu đen, bin số 77A-223.26 với giá 700.000đ/ngày, Q để lại xe
máy cung cấp bằng lái xe ô ca Q cho ông P xem gởi tiền đặt cọc cho ông
P. Q lấy chiếc xe trên về chạy dch vụ chở khách. Hai n không thương lượng
ngày trả xe Q thuê xe dài hạn. (Bút lục: 373-374)
Sáng ngày 19/6/2022, Q điện thoại cho P nói: “xe nào rảnh không cho em
mướn tm để em chạy” tông P đồng ý và hẹn chiều ti đến lấy xe. Đến khoảng
17 giờ cùng ngày, tài xế chở Q đi đến ng ty V bằng xe ô tô hiệu Hyundai Accent,
bin s77A - 223.26 gặp ông P. Ông P giao cho Q chiếc xe ô hiệu KIA K5,
màu đỏ, biển số 86A-196.85 m hợp đồng thuê xe với giá 900.000đ/ngày. Sau
khi Q lấy chiếc xe trên tQ sdụng xe trên để chạy dịch vụ chở khách. Hai n
khôngthương lượng ngày trả xe vì Q thuê xe dài hạn. (Bút lục: 376-377).
Sáng ngày 25/6/2022, Q tiếp tc đin thoại cho ông P hỏi xe 7 chỗ không
để Q đổi chiếc xe ô tô hiệu Hyundai Accent, bin số 77A-223.26 thì ông P nói là có.
Khoảng 20 giờ cùng ngày, trên đường Q chở khách từ P về thì Q ghé qua Công ty V
của ông P làm hợp đồng thuê xe ô Fortuner, màu trắng, biển s86A-159.23 với
giá 1.000.000đ/ngày Q giao chiếc xe ô hiệu Hyundai Accent, bin số 77A-
223.26 cho i xế chy chở khách về. Q nói vi ông P: Do xe khách nên ngày
mai sẽ trả chiếc xe ô hiệu Hyundai Accent, bin số 77A-223.26 cho anh” ông
P đồng ý. Qua ngày m sau tQ đin thoại i với ông P do nhiều khách n
cho thuê chiếc xe ô hiệu Hyundai Accent, bin số 77A-223.26 thêm i ngày rồi
Q chuyển tin thuê 03 chiếc xe cho ông P t ông P đồng ý. (Bút lục: 378-379)
5
Đến ngày 30/6/2022 do Q thiếu tiền, không tiền trả nợ tiêu xài cá nhân
nên Q nảy sinh ý định làm gi giấy tờ chiếc xe ô hiệu KIA K5, bin số 86A-
196.85 cầm cxe lấy tiền trả nợ. Q thấy tờ giy đăng ký xe ô phô tô thông tin
của chủ chiếc xe ô mang n Đặng Trung T4, sinh năm 1991, địa chỉ: C N, khu
phố D, png X, thành phố P, tỉnh Bình Thuận nên Q thông qua mạng Facebook
đặt m 01 n cước ng dân theo thông tin của chủ xe, chỉ thay đổi hình ca Q để
làm n cước ng dân và giấy đăng ký xe ô theo thông tin của chiếc xe ô trên
với giá 8.000.000 đồng. Khoảng 02 ngày sau t 01 người giao hàng (shipper)
đem n cước công n và giấy đăng ký xe ô đến giao cho Q. Q đem chiếc xe
86A-196.85 đi đến tim C1, ấp T, thuộc B, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gặp
ông Hồ Tấn D, (là chủ tiệm cầm đồ). Q đưa n cước công n cùng với giấy đăng
xe ô gicho ông D xem cầm cxe ô 86A-196.85 cho ông D với giá
300.000.000 đồng, lãi suất là 9.000.000 đồng/tháng. Đến ngày 03/7/2022 t có
người giới thiệu cho Q ông Phạm Đình T5 (sinh năm 1971, tên thường gọi là Ú, trú
khu phố A, phường P, T) nhn cầm xe với lãi suất thấp. Q nói với ông T5 cần chuộc
xe ô tô hiu KIA K5, bin số 86A-196.85 mà Q đã cầm cố ở tiệm cầm đồ Tấn D vi
giá 300.000.000 đồng và nói ông T5 cho mượn thêm 300.000.000 đồng, ông T5
đồng ý hẹn 13 giờ 30 phút cùng ngày đến tim C1 để lấy xe. Đến giờ hẹn, Q
cùng con rể của ông T5 ông Nguyễn Công T2 (sinh m 1990, trú khu phA,
phường P, T) đi chuộc chiếc xe ô hiệu KIA K5, bin s86A-196.85 về. Sau đó,
Q cầm cố chiếc xe y cho T2. Q và T2 làm hợp đồng cho vay tiền vào ngày
03/7/2022 với số tin 600.000.000 đồng. Q để lại xe ô KIA K5, bin s86A-
196.85 cho ông T2 cùng với n cước ng n và giấy đăng ký xe ô mà Q đã
làm giả. (Bút lục: 412, 414-415, 417-422)
Sau khi sử dụng hết số tiền nói trên, Q tiếp tục liên lạc trên Facebook vi
người đã làm giả n cước ng n giy đăng ký xe để làm tm cho Q n
cước công dân với thông tin cũ và giấy đăng ký xe ô tô Fortuner, màu trắng, biển s
86A–159.23 theo thông tin chủ xe như căn cước công n. Đến chiều ngày
04/7/2022, 01 ngưi shipper gởi cho Q n cước ng n giấy đăng ký xe ô
Fortuner, màu trắng, bin số 86A-159.23. Sau khi căn cước công n giy
đăng ký xe ô Fortuner, biển số 86A-159.23 thì Q đem chiếc xe ô trên đến tiệm
cầm đồ Tấn D thuộc xã B, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu và cầm cố chiếc xe ô tô
Fortuner, biển số 86A-159.23 cho ông Hồ Tấn D với giá 500.000.000 đồng. Đến
ngày 07/7/2022, Q điện thoại cho ông D mượn thêm 20.000.000 đồng nói tính
vào tiền cầm cố chiếc xe ô Fortuner, biển số 86A-159.23, ông D đồng ý. Q i
ông D chuyển khoản vào số i khoản của bạn Q Huỳnh n S. Sau khi nhận
được tiền thì S rút tin ra đưa cho Q. Khoảng 01 tun sau Q tiếp tc điện thoại
cho ông D và nói ly tm 20.000.000 đồng nữa, ông D đồng ý và ông D cũng
chuyển vào i khoản của bạn Q (do thời gian đã u nên Q không nhớ n i
khoản của ai). Tổng cộng số tin mà Q cầm cố chiếc xe ô Fortuner, biển số 86A-
6
159.23 cho ông D vi stiền là 540.000.000 đồng. (t lục: 423, 425-426, 430-
431)
Đến ngày 15/7/2022, Q đi ra P chơi Q hỏi mượn ông Trương Thanh B số
tin là 300.000.000 đồng i i ngày sau strả lại. B u cầu Q viết giấy nợ
cầm cố xe ô hiệu Hyundai Accent, biển số 77A-223.26 Q đang sử dụng cùng
với cuốn sổ hộ khu của gia đình Q để làm tin thì B mới cho Q n tin. Q đồng ý
nên đã viết giấy nợ cầm cố xe ô hiệu Hyundai Accent, biển s77A-223.26
cùng với cuốn shộ khu ca gia đình Q cho anh B. Sau khi nhận được tiền t Q
bỏ đi và không liên lạc với B nữa. (Bút lục: 432, 437-442)
Đến ngày 17/7/2022, ông Trương Phạm Duy P thy đến ngày trả xe theo hợp
đồng nhưng Q không mang xe đến trả, không thanh toán tiền thuê xe theo hợp đồng
đã thỏa thuận. Ông P nhiều lần gọi điện cho Q nhưng số điện thoại của Q không
liên lạc được. Kiểm tra định vị xe, ông P trực tiếp đi đến các vị trí xe đang đậu thì
phát hiện xe ô hiệu KIA K5, bin số: 86A-196.85 hiện đang b cầm cố cho ông
T2 T, tỉnh Bình Thun; xe ô tô hiệu Toyota Fortuner, biển số: 86A-15923 bm
gigiy tờ mang đi cầm cố tại tim C1 tại B, huyện X, tỉnh Ra - Vũng u;
xe ô hiệu Huyndai Accent, biển số: 77A-223.26 hiện đang để tại nhà người n
thuộc H, huyện H, tỉnh Bình Thuận nên đã trình o cơ quan ng an. (Bút lục:
334-340, 345-347, 369-371, 380-381)
Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an thành phố P đã tiến hành tạm giữ đồ vật,
tài liệu như sau:
- 01 xe ô tô Fortuner, màu trng, biển số 86A-159.23; có số máy:
2GD0911353 số khung: RL4AB3GS1L2887657; 01 giấy Chứng nhận đăng xe
ô bin số 86A-159.23 mang n chủ xe Đặng Trung T4; 01 n cước công n s
060091032276 mangn Đặng Trung T4. (Bút lục: 424)
- 01 xe ô tô KIA K5, màu đỏ, biển số 86A-196.85; số y
G4NAMH625070 số khung: RNYGA44A6NC237915; 01 giy chứng nhận đăng
xe ô tô 86A-196.85 tên chủ xe Đặng Trung T4; 01 n cước ng n s
060091032276 mangn Đặng Trung T4. (Bút lục: 416)
- 01 xe ô hiệu Hyundai Accent, màu đen, biển s77A-223.26; số máy:
G4LCMG042898 số khung: RLUA741BBNN072062. (Bút lục: 436)
* Tại các Bản kết luận định giá tài sản số: 208A, 209A, 210A/KL-HĐĐG
cùng ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Hi đồng định gtrong t tụng hình s
kết luận:
1/ n i sản: 01 xe ô hiệu Huyndai Accent, màu đen, biển số: 77A-
223.26, số máy: G4LCMG042898, số khung: RLUA741BBNN072062. Gtri
sản: 470.476.530 đồng (Bốn trăm bảy mươi triệu bốn trăm bảy mươi sáu ngàn m
trăm ba ơi ngàn đồng). (Bút lục: 360)
2/ n tài sản: 01 xe ô hiệu Toyota Fortuner, màu trng, biển số: 86A-
159.23, s máy: 2GD0911353, skhung: RL4AB3GS1L2887657. Giá tri sản:
7
1.033.853.800 đồng (Một tkhông trăm ba ơi ba triu m tm năm mươi ba
ngàn tám trăm đồng). (Bút lục: 367)
3/ n i sản: 01 xe ô hiu KIA K5, màu đỏ, biển số: 86A-196.85, s
máy: G4NAMH625070, s khung: RNYGA44A6NC237915. G trị i sản:
811.037.700 đồng (T6 tm mười một triệu không trăm ba mươi bảy ngàn bảy tm
ngàn đồng). (Bút lục: 353)
* Tại Bản kết luận giám định số: 707/KL-KTHS ngày 20 tháng 6 m
2023 của Phòng K1 Công an tỉnh B kết luận:
- 01 (một) chứng nhận đăng ký xe ô số: 007511, tên chủ xe: Đặng Trung
T4, địa chỉ: C N.Hi, Kp4, X, P, biển s đăng ký: 86A-196.85 cấp ngày:
01/03/2022, tên nơi cấp: Phòng C2 Công an tỉnh B (ký hiệu A1): là giả.
- 01 (một) chứng nhận đăng ký xe ô số: 032487, tên chủ xe: Đặng Trung
T4, địa chỉ: C N.Hi, Kp4, X, P, biển s đăng ký: 86A-159.23 cấp ngày:
08/12/2020, tên nơi cấp: Phòng C2 Công an tỉnh B (ký hiệu A2): là giả
- 02 (hai) n cước ng n số: 060091032276, họ n: Đặng Trung T4,
ngày tháng năm sinh: 01/01/1991, quê quán: Bình Thuận, nơi thường trú: 305 N,
khu phố D, X, P, Bình Thuận, cấp ngày: 15/08/2018, tên nơi cấp: Cục ĐKQL cư trú
và DLQG về dân cư (ký hiu A3, A4): là giả.
Vic thu gi, x l vật chứng:
- 01 xe ô bin s86A - 151.55 đã được Cơ quan CSĐT Công an huyện H
ra quyết định xử lý vật chứng trả lại cho chủ sở hữu là ông Đinh Thành T3. (Bút lục
19, 143)
- 01 xe ô biển s77A-223.26 đã được quan CSĐT ng an thành phố
P ra quyết định xử lý vật chứng trả li cho chủ sở hữu là bà Nguyễn Thị L (bà L cho
P thuê, sau đó P cho Q thuê li). (Bút lục: 383-384, 390)
- 01 xe ô biển s86A-196.85 đã được quan CSĐT ng an thành phố
P ra quyết định xử vật chứng trả lại cho chủ sở hữu ông Đặng Trung T4 ng
T4 cho P thuê, sau đó P cho Q thuê lại) (Bút lục: 399-401)
- 01 xe ô biển s86A-159.23 đã được quan CSĐT ng an thành phố
P ra quyết định xử vật chứng trả lại cho chủ sở hữu Nguyễn Thị Minh T7
(bà T7 cho P thuê, sau đó P cho Q thuê lại) (Bút lục: 404-405, 409)
- 01 hợp đồng thuê xe giữa Đinh Thành T3 và Nguyễn Lê ng T1 (bản
chính); 01 hợp đồng thuê xe giữa Nguyễn Lê ng T1 Minh Q (bản chính);
01 giy thế chấp đề ngày 05/01/2021 do Lê Minh Q xác nhận (bản chính) và các
giy tờ phô gồm: 01 giấy phép lái xe mang n Minh Q, 01 chứng minh nhân
dân mang tên Lê Minh Q, 01 giy biên nhận thế chấp giữa Đinh Thành T3 vi ngân
hàng M1, 01 giấy chứng nhận đăng ký xe ô biển số 86A-151.55 mang n Đinh
Thành T3, 01 giy thế chấp giữa Minh Q và Nguyễn Tấn N, 01 chứng minh
nhân n mang n Đinh Thành T3, 01 giấy chứng nhận kiểm định xe 86A-151.55,
8
01 chứng minh nhân n của ông Nguyễn Tấn N, 01 sổ hộ khẩu số 1296 chủ hộ
Nguyễn Tấn N được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Đối với các giấy tờ, i liu giả gồm: 01 (một) chứng nhận đăng ký xe ô tô
số: 007511, tên chủ xe: Đặng Trung T4, địa chỉ: C N, khu phố D, X, P, biển số đăng
ký: 86A-196.85 cấp ngày: 01/03/2022, n nơi cấp: Phòng C2 ng an tỉnh B; 01
(một) chứng nhận đăng xe ô số: 032487, tên chủ xe: Đặng Trung T4, địa chỉ:
C N, khu phố D, X, P, bin sđăng ký: 86A-159.23 cấp ngày: 08/12/2020, n i
cấp: Phòng C2 Công an tỉnh B (ký hiệu A2) 02 (hai) n cước ng n số:
060091032276, họ và n: Đặng Trung T4, ngày tháng năm sinh: 01/01/1991, quê
quán: Bình Thuận, nơi thường trú: 305 N, khu phố D, X, P, Bình Thun, cấp ngày:
15/08/2018, tên nơi cấp: Cc ĐKQL cư trú DLQG về n cư, được lưu theo hồ
vụ án.
Về phần dân sự:
- Ông Đinh Thành T3, Nguyn Thị L, Nguyễn Thị Minh T7, ông
Đặng Trung T4, sau khi nhận li xe ô tô không có yêu cầu bồi thường gì về dân sự.
- Minh Q đã trả cho ông Nguyễn Công T1 số tiền thuê xe 36.800.000
đồng và ông Trương Phạm Duy P stin thuê xe 55.000.000 đồng. Ông Nguyễn
Công T1 ông Trương Phm Duy P không yêu cầu đối vi Lê Minh Q. (Bút
lục: 133, 135, 380-381)
- Ông Nguyễn Tấn N yêu cầu Lê Minh Q bồi thường stiền 185.000.000
đồng; ông Hồ Tấn D u cầu Minh Q bồi tng số tiền 540.000.000 đồng; ông
Nguyễn Công T2 yêu cầu Lê Minh Q bồi thường số tiền 600.000.000 đồng; ông
Trương Thanh B yêu cầu Lê Minh Q bồi thường số tiền 300.000.000 đồng. Hiện
nay, Minh Q chưa thực hiện nghĩa vụ trả lại stiền trên cho c đương sự. (Bút
lục 200, 421-422, 430-431, 437-438)
Tại bản cáo trạng số 36/CT-VKSBT-P1 ngày 10-10-2023 Vin kim sát nhân
dân tỉnh Bình Thuận truy tố bị o Minh Q về tội Lm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản” theo khoản 4 Điu 175 Bộ luật Hình sự về tội “Sử dụng con dấu, tài
liu giả của cơ quan, tổ chức” theo khoản 3 Điều 341 Bộ luật Hình sự
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phân tích hành vi phm tội của bị o, giữ
nguyên quan điểm truy tố đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) áp dụng tình tiết
gim nhhình phạt thành khẩn khai báo theo qui định tại khoản 4 Điều 175, điểm b
khoản 3 Điu 341, điểm s khoản 1 Điều 51, điểm g khoản 1 Điều 52, điểm a khoản
1 Điều 55 Bộ luật hình sự, đề nghị xử phạt bị cáo Lê Minh Q t 14 đến 15 năm tù
về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” và từ 03 đến 04 năm tù về tội “Sử
dụng con dấu, i liệu giả của quan, tổ chức”. Tổng hợp hình phạt, xử phạt b
cáo từ 17 đến 19 m tù cho hai tội. Về n sự, Kiểm sát viên đề nghị buộc bcáo
bồi thường cho người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đã nhận cầm cố 4
chiếc xe ô tô.
9
Người o chữa cho b cáo Minh Q phát biểu: việc truy tố ca Vin kiểm
sát nhân n tỉnh Bình Thuận đúng quy định ca pháp luật.Tuy nhiên đề nghị
xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bcáo bị cáo đã trả tiền thuê xe cho chủ xe xem
như khắc phục một phần thiệt hại, hoàn cảnh gia đình của bị cáo quá khó khăn.
Bị cáo Lê Minh Q thống nhất với phần trình y ca người bào chữa, không
bổ sung thêm. Bị cáo nói lời sau cùng hối hận về hành vi ca mình xin Hội
đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cvào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhn định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điu tra-Công an thành phố
P, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân n tỉnh Bình Thuận, Kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thm quyền, trình tự, thủ tục quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự. Qtrình điều tra b cáo, bhại, người quyn lợi,
nghĩa vụ liên quan không ý kiến hoặc khiếu nại về nh vi, quyết định của
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành ttụng. Tại phiên tòa bị cáo kng ý
kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định ca quan tiến nh tố tụng, người
tiến nh tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thể hiện tại hồ sơ đều hợp pháp.
[2] Về svắng mặt của bị hại, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án, các đương sự đã được triu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt, xét thấy các đương
sự đã lời khai tại cơ quan điều tra, li khai không có mâu thuẫn gì đối với bị cáo
nên không nh hưởng đến việc xét xử . vy HĐXX tiến hành xét xử vng mt
các đương sự.
[3] Về căn cbuộc tội đối với b cáo: Tại phiên tòa bcáo khai nhận hành vi
phạm tội thống nhất với việc xác định trị giá i sản bchiếm đoạt của quan
điu tra. Lời khai nhận của b cáo phợp c kết quả điều tra, kết quả giám định
và các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Như vậy, HĐXX có đủ cơ sở kết luận:
Bị cáo Lê Minh Q i xế lái xe ô dịch vụ vận chuyển khách nên được
người quản xe ô tin tưởng giao xe ô tô thông qua các hợp đồng thuê xe. Trong
quá trình thuê xe ô tự lái, bcáo Q nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản để lấy tin
tiêu xài nhân trả nợ. Ngày 02/12/2020, Minh Q đến sthuê xe ô tô tự
lái tại số C, đường L thuộc khu phố A, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thun làm
hợp đồng thuê xe ô tô biển số 86A-151.55 trị giá 541.800.000 đồng của ông
Nguyễn Lê Công T1, thời gian thuê từ ngày 02/12/2020 đến ngày 01/01/2021. Ngày
05/01/2021, Minh Q đem chiếc xe ô trên đi đến thôn A, T, huyện H, gặp
ông Nguyễn Tấn N, chủ tiệm cầm đồ, nói dối ông N đây xe ô của Q mua
nhưng chưa sang tên và cầm cố chiếc xe ô tô trên cho ông N lấy số tiền 185.000.000
đồng để tiêu xài dẫn đến không có khnăng trả lại xe cho ông Nguyễn Lê Công T1.
Tiếp đến, từ ngày 10/6/2022 đến ngày 25/6/2022, Lê Minh Q đến ng ty V số C,
10
đường L, thuộc khu phố I, phường P, thành phố P gặp ông Trương Phạm Duy P
giám đốc ng ty làm hợp đồng thuê xe 03 xe ô gồm: ô bin số 77A-223.26 trị
giá 470.476.530 đồng, xe ô bin s86A-159.23 trgiá 1.033.853.800 đồng ô
tô bin số 86A-196.85 tr giá 811.037.700 đồng để chạy dịch vụ. Sau đó, Q nảy sinh
ý định chiếm đoạt tài sản để tiêu xài và trả nợ nên thông qua mạng xã hội Facebook,
Q thuê người làm giả 02 căn cước ng dân mang n Đặng Trung T4 02 giy
chứng nhận đăng ký xe ô biển số 86A-196.85 86A-159.23 mang n chủ xe
Đặng Trung T4. Sau khi giấy tờ giả, Q cầm cố xe ô biển số 86A-196.85 cho
ông Nguyễn Công T2 phường P, thị xã L lấy số tin 600.000.000 đồng, cầm cố xe
ô bin s86A-159.23 cho ông Hồ Tấn D B, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu lấy stin 540.000.000 đng cầm cxe ô biển số 77A-223.26 cho ông
Trương Thanh B phường L, thành phố P lấy số tiền 300.000.000 đồng. Số tiền có
được sau khi cầm cố xe, Q đã tiêu xài trả nợ tin đánh bạc dẫn đến không có khả
năng trả lại xe cho ông Trương Phạm Duy P.
Hành vi ca b cáo Minh Q 04 lần thuê xe ô tự lái bằng hợp đồng thuê
xe, có tổng giá trị của 4 chiếc xe ô là 2.857.168.030 đồng, sau đó y sinh ý định
chiếm đoạt 04 xe ô bằng việc cầm cố tài sản cho người khác đã đủ yếu tố cấu
thành ti Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại khoản 4 Điều 175
Bộ luật Hình sự. Trong việc chiếm đoạt tài sản 04 xe ô tô tlái, có hai lần b cáo s
dụng giấy tờ giả cầm cố xe ô cho ngưi khác để chiếm đoạt i sản đã đyếu tố
cấu thành tội “Sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” tại điểm b khoản
3 Điều 341 Bộ luật Hình sự. Cáo trạng của Viện kim sát nhân n tỉnh Bình
Thuận truy tố bị cáo về hai tội Lm dụng tín nhim chiếm đoạt i snSử
dụng con dấu, tài liệu giả ca cơ quan, tổ chức” là hoàn toàn có căn cứ.
[4] Về tình tiết ng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo Q đã 04 lần lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt i sản của c bị hại nên phải chịu tình tiết ng nặng trách
nhim hình sự phạm tội 02 lần trở lêntại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình
sự. Về tình tiết gim nhẹ trách nhiệm hình sự: bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn
hối cải nên bị cáo được ng tình tiết giảm nhẹ trách nhim hình sự theo quy định
tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Về tình tiết b cáo trả tiền thuê xe cho
bị hại, HĐXX xét thấy đây chỉ là việc tạo niềm tin cho bị hi tiếp tc giao xe cho b
cáo thuê, không phi tình tiết người phm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường
thit hại hoặc khắc phục hậu quả nên không chấp nhn.
[5] Xét tính chất mức độ hành vi phạm tội của bcáo: Minh Q người
thành niên, đầy đ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Bị o nhận thức được
quyền sở hữu i sản của nhân, tổ chức được pháp luật nhà nước bảo vệ. Chỉ
nợ nần b cáo đã dùng những thủ đoạn gian dối để chiếm đoạn i sản khi đang
sử dụng tài sn thuê ca người khác. Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt i
sản ca bcáo rất nguy hiểm cho hội, không những đã xâm phạm đến đến
quyền shữu tài sn của người khác mà n gây mất trật ttrị an hội. Mục đích
11
của việc chiếm đoạt i sn của b cáo dùng cho việc trả nợ đánh bạc tiêu i
cá nhân. Trong lần chiếm đoạt tài sản đầu tiên, bị cáo đã bị cơ quan điu tra khi tố
nhưng bcáo vẫn không rút ra i học cho mình lại tiếp tục phạm tội thể hiện ý
thức xem thường pháp luật, y nhiều bức xúc cho bhại những đương sự khác.
Trên sở cân nhắc tính chất mức độ hành vi phm tội, tình tiết tặng nặng, gim
nhẹ trách nhiệm hình snhân thân của bị o: HĐXX cần phải xử nghiêm
cách ly b cáo ra khỏi xã hội một thời gian để giáo dục bị cáo trở thành công dân tốt
và để răn đe, phòng, chống tội phm chung. B cáo phạm hai tội nên HĐXX cần xử
từng tội áp dụng điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật Hình sự để tổng hợp hình
phạt buộc bị cáo chp hành chung cả hai tội.
[6] Về xử vật chứng trách nhiệm dân sự: Đối với 4 chiếc xe ô b
chiếm đoạt, chủ sở hữu xe đã nhận lại không yêu cầu về dân sn XX
không xét. Những người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan nhận cầm cố i sản, ông
Nguyễn Tấn N yêu cầu bị cáo Lê Minh Q trả li 185.000.000 đồng. Ông Hồ Tấn D
yêu cầu Minh Q bồi thường số tiền 540.000.000 đồng. Ông Nguyn ng T2
yêu cầu Minh Q bồi thường stiền 600.000.000 đồng. Ông Trương Thanh B
yêu cầu Lê Minh Q bồi thường số tiền 300.000.000 đồng. Việc nhận cầm cố i sản
giữa b o Q với ông Nguyễn Tấn N, ông Hồ Tấn D, ông Nguyễn ng T2, ông
Trương Thanh B giao dch n svô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật
nên các n phải hoàn trả lại cho nhau những đã nhận, b cáo lỗi mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo qui định tại Điều 122, Điều 123, Điu 131 Bộ luật dân
sự. Các đương sự chỉ yêu cầu bồi thường bằng số tin bị o đã nhận lợi cho
bị cáo n HĐXX buộc bị cáo Q phải có nghĩa vụ trả lại tin cho các đương sự.
[7] Đối vi ông Nguyễn Thanh P1, ông Nguyễn Tấn N, ông Huỳnh n S,
ông Hồ Tấn D ông Nguyễn Công T2, ông Trương Thanh B khi tham gia giao dịch
cầm cố xe ô đều không biết xe ô tô trên là do Q thuê rồi đem đi cầm cố do đó cơ
quan điều tra không xem xét trách nhiệm hình sự là có căn cứ.
[8] Về án phí: theo Điều 135 Bộ luật tố tụng hình sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của y ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, gim, thu, nộp quản sdụng án p lệ p Tòa án, bị cáo phải
nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm và án phí n sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên ;
QUYẾT ĐỊNH
* n Cứ: khoản 4 Điu 175 khoản 3 Điều 341, Điều 38, đim s khoản 1 Điều
51, điểm g khoản 1 Điu 52, điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật hình sự ;
* Tuyên bố: Bị cáo Lê Minh Q phạm tộiLạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản” và tội “Sử dụng con dấu, tài liu giả ca cơ quan, tổ chức”;
* X phạt: Bcáo Lê Minh Q 15 năm tù (mười lăm m tù) về tội Lm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” 04 năm (bốn m tù) về tội “Sử dụng con
dấu, i liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Tổng hợp hình phạt buộc bị cáo phải chp
12
hành hình phạt chung ca hai tội 19 năm tù ( i chín m tù). Thi hạn chấp
hành hình phạt tù tính từ ngày tạm giữ, tạm giam 23/02/2023.
* Về trách nhim dân sự: Áp dụng Điu 46, Điều 48 Bộ Luật tố tụng hình
sự , Điều 122, Điều 123, Điều 131 Bộ luật dân sự:
- Buộc bcáo Minh Q trả lại cho ông Nguyễn Tấn N stiền 185.000.000
đồng (một trăm m mươi lăm triu đồng).
- Buộc bcáo Minh Q trả lại cho ông Hồ Tấn D số tiền 540.000.000 đồng
(năm trăm bốn mươi triệu đồng).
- Buộc b cáo Lê Minh Q trả lại cho ông Nguyễn Công T2 s tiền
600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng).
- Buộc b cáo Lê Minh Q trả lại cho ông Trương Thanh B số tin 300.000.000
đồng (ba trăm triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi nh án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án n phi chịu khoản tiền i của số tiền n phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật n sự, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
* Về án phí: áp dụng Điu 135 B lut t tng hình s đim a, c khoản 1
Điều 23 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca y ban thường
v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np qun s dng án pl phí
a án: b cáo Minh Q phi np 200.000 đồng án p hình s sơ thm
89.143.300 đồng án phí dân sự sơ thm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân snăm 2008 (được sửa đổi, bổ sung m 2014) thì người được thi
hành án n sự, ngưi phải thi nh án dân sự quyền thỏa thun thi nh án,
quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại Điều 6,7, 7a,7b và 9 Luật thi hành án dân sự thi hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật thi hành án dân sự.
Quyền kháng cáo bản án ca bị cáo 15 ngày tròn kể tngày tuyên án (16-
01-2024). Đối với b hi, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án 15 ngày kể tnhận hoặc niêm yết bản
án tại địa pơng nơi cư trú.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BT;
- VKSND cấp cao tại Tp.HCM;
- Người tham gia tố tụng;
- Sở Tư pháp tỉnh BT;
- UBND địa phương nơi bc cư trú;
- Cục THADS tỉnh BT;
- PV06, PC02, Trại 01 (CA tỉnh BT).
- Cổng TT TANDTC .
- Lưu hồ sơ, tổ HCTP, Tòa HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
đã k
NguyễnPhương
13
Tải về
02_2024_HS-ST-BINH THUAN 02_2024_HS-ST-BINH THUAN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

02_2024_HS-ST-BINH THUAN 02_2024_HS-ST-BINH THUAN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất