Bản án số 02/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 02/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 02/2024/DS-ST
Ngày: 30-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Lê Hòa Hiệp.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Ông Đinh Văn Ngãi - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024 tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi điểm cầu thành phần Hội trường Ủy ban nhân
dân Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, xét xử thẩm trực tuyến
công khai
vụ án thụ số 04/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 02 năm 2024, về
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
02/2024/QĐST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số 02 L, phường T, quận B, thành
phố Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V- chức vụ: Tổng
Giám đốc Ngân hàng N; người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngọc T- chức
vụ: Giám đốc Ngân hàng N Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi (Theo Quyết định
số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng N về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); người được ủy
quyền lại: Ông Nguyễn Thế V- chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N Chi
nhánh huyện B, Quảng Ngãi (Theo Quyết định số 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); địa chỉ trụ sở:
Số 266 đường P, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đức N, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn M, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1990,
địa chỉ: Thôn M, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
1. Những người tiến hành ttụng tại điểm cầu thành phần Hội trường Ủy
ban nhân dân xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi:
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Bà Trần Thị Hoài Trinh.
Thư ký Tòa án: Ông Trương Công Bình.
2. Những người tham gia t tụng tại điểm cầu thành phần Hội trường Ủy
ban nhân dân xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số 02 L, phường T, quận B, thành
phố Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V- chức vụ: Tổng
Giám đốc Ngân ng N; người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngọc T- chức
vụ: Giám đốc Ngân hàng N Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi (Theo Quyết định
số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng N về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); người được ủy
quyền lại: Ông Nguyễn Thế V- chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N Chi
nhánh huyện B, Quảng Ngãi (Theo Quyết định số 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); địa chỉ trụ sở:
Số 266 đường P, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đức N, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn M, B,
huyện B, tỉnh Quảng Ngãi
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1990,
địa chỉ: Thôn M, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
(Ông V có mặt; ông N, bà T vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 08/12/2023, trong quá trình tố tụng tại
phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng N ông Nguyễn
Thế V trình bày:
Vào ngày 06/9/2018 ông Nguyễn Đức N sổ vay vốn kiêm phương án sử
dụng vốn vay số 4509LAV201801444 với Ngân hàng N Chi nhánh huyện B
Quảng Ngãi vay số tiền 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng), mục đích vay:
trồng keo, thời hạn vay: 12 tháng, lãi suất vay: 8.5%/năm, lãi suất quá hạn:
12.75%/năm, vay không tài sản bảo đảm, nhưng ông N tnguyện giao cho
Ngân hàng một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm tín chấp. Việc ông N
vay vốn tại Ngân hàng đã được bà Nguyễn Thị T ủy quyền và ông N đã nhận số
tiền vay nêu trên.
Từ ngày 06/9/2018 đến ngày 08/3/2019 ông N đã trả cho Ngân hàng tổng
số tiền lãi là 4.284.931đồng. Từ ngày 06/9/2018 cho đến nay, ông N không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ gốc cho Ngân hàng từ sau ngày 08/3/2019 cho đến nay,
ông N cũng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ lãi cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Đức N,
Nguyễn Thị T phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng toàn bộ số tiền gốc
lãi tính đến hết ngày 30/7/2024 166.730.822 đồng, trong đó, nợ gốc:
100.000.000đồng, nợ lãi trong hạn: 4.238.356đồng, nợ lãi quá hạn:
62.492.466đồng và phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại
Hợp đồng tín dụng số 4509LAV201801444 ngày 06/9/2018 kể từ ngày
31/7/2024 cho đến ngày thực tế ông Nguyễn Đức N, bà Nguyễn Thị T trả hết nợ
gốc và lãi cho Ngân hàng N.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Đức N trình bày:
Vào ngày 06/9/2018 tại Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi
ông N vay số tiền 100.000.000đồng theo sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng
vốn vay s4509LAV201801444 ngày 06/9/2018, lãi suất tại thời điểm vay
8,5%/năm, thời hạn vay 12 tháng, mục đích vay vốn để trồng keo, tuy nhiên,
do làm ăn thua lỗ nên không tiền để trả cho Ngân hàng. Kể từ ngày vay tiền
ông N nhớ đã trả được lãi cho Ngân hàng một lần (03 tháng tiền lãi), sau đó ông
N không trả được bất kỳ khoản tiền nào khác cho ngân hàng. Tại thời điểm vay
tiền, ông N T vợ chồng, đến năm 2022 ông N và T đã ly hôn tại Tòa
án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Đức N, Nguyễn Thị T phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến hết ngày
08/12/2023 157.904.795 đồng, (trong đó, nợ gốc: 100.000.000đ, nợ lãi:
57.904.795 đồng) phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận
tại sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay số 4509LAV201801444 ngày
06/9/2018 kể từ ngày 09/12/2023 cho đến ngày thực tế ông Nguyễn Đức N,
Nguyễn Thị T trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng N thì ông N đồng ý.
* Quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án
các văn bản tố tụng khác nhưng đến nay Nguyễn Thị T vẫn không ý kiến
gì. Do đó, Tòa án không có cơ sở để đánh giá ý kiến của bà T.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia ttụng, trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 26, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, 39, 147, 227 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 280, 351, 357, 463, 466, 468 Điều 470 của Bộ luật dân
sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Buộc ông Nguyễn Đức N, bà Nguyễn Thị T phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến hết ngày 30/7/2024
166.730.822 đồng, (trong đó, nợ gốc: 100.000.000đ, nợ lãi trong hạn:
4.238.356đồng, nợ lãi quá hạn: 62.492.466đồng). Kể từ ngày 31/7/2024 ông
Nguyễn Đức N, Nguyễn Thị T phải tiếp tục trả lãi của sổ vay vốn kiêm
phương án sử dụng vốn vay số 4509LAV201801444 ngày 06/9/2018 cho Ngân
hàng N theo lãi suất trên số dư nợ gốc như quy định tại sổ vay vốn kiêm phương
án sử dụng vốn vay số 4509LAV201801444 ngày 06/9/2018 cho đến ngày trả
hết nợ gốc.
Về án phí: Buộc đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng cứ có trong hvụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bđơn ông Nguyễn Đức N có
đăng thường trú tại thôn M, xã B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi; mặt khác
nguyên đơn Ngân hàng N bị đơn ông Nguyễn Đức N thống nhất giải quyết
tranh chấp tại Tòa án nhân dân cấp thẩm quyền nơi đóng trụ sở của Ngân
hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a, b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Bị đơn ông Nguyễn Đức N, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Nguyễn Thị T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt; căn
cứ theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
giải quyết vụ án theo th tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Qua các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được căn cứ xác định: Ngày
06/9/2018 Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi cho ông Nguyễn
Đức N vay số tiền 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng), thể hiện tại sổ vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn vay số 4509LAV201801444, mục đích vay: trồng
keo, thời hạn vay: 12 tháng, lãi suất vay: 8.5%/năm, lãi suất quá hạn:
12.75%/năm, vay không tài sản bảo đảm, nhưng ông N tnguyện giao cho
Ngân hàng một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số phát hành CG 905854,
số vào sổ cấp GCN: CH12204 do Ủy ban nhân dân huyện Ba cấp ngày
20/12/2017 để làm tín chấp. Ngân hàng đã giải ngân cho cho ông N số tiền nêu
trên, thể hiện tại chứng từ giao dịch ngày 06/9/2018.
Quá trình thực hiện hợp đồng, từ ngày 06/9/2018 đến ngày 08/3/2019 ông
N đã trả cho Ngân hàng tổng số tiền lãi 4.284.931đồng. Từ ngày 06/9/2018
cho đến nay, ông N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc cho Ngân hàng từ
sau ngày 08/3/2019 cho đến nay, ông N cũng không thực hiện được việc thanh
toán nợ lãi như hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, ông N
còn nợ số tiền gốc: 100.000.000đồng tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn tính từ
ngày 09/3/2019 đến ngày 30/7/2024 là 66.730.822đồng.
Tổng số tiền nợ gốc lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến ngày 30/7/2024
ông N còn nợ Ngân hàng N là 166.730.822 đồng.
[2.2] Về trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên
thực hiện:
Tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương
sự số 01/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18/01/2022 của Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi t T ông N chthỏa thuận về việc ly hôn con
chung, còn tài sản chung, nợ chung ông N, bà T không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Theo sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay số
4509LAV201801444 ngày 06/9/2018, thì người đứng tên vay ông Nguyễn
Đức N nhưng thời điểm vay vốn vào năm 2018 ông N T vẫn tồn tại quan
hệ hôn nhân hợp pháp là vợ chồng, tại giấy ủy quyền ngày 29 tháng 8 năm 2018
Nguyễn Thị T ủy quyền cho ông Nguyễn Đức N thực hiện các giao dịch liên
quan đến việc vay vốn tại Ngân hàng N, nên xác định nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng N là của ông Nguyễn Đức N, bà Nguyễn Thị T.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng N, buộc ông Nguyễn Đức N, bà Nguyễn Thị T cùng chịu
trách nhiệm trả cho Ngân hàng N số tiền gốc 100.000.000 đồng, tiền lãi trong
hạn lãi quá hạn tính đến hết ngày 30/7/2024 là 66.730.822đồng phải tiếp
tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại sổ vay vốn kiêm phương án
sử dụng vốn vay số 4509LAV201801444 ngày 06/9/2018 ktừ ngày 31/7/2024
cho đến ngày ông Nguyễn Đức N, Nguyễn Thị T trả hết nợ gốc lãi cho
Ngân hàng N.
[3] Về án phí thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N
được chấp nhận toàn bộ nên nguyên đơn không phải chịu án phí; ông Nguyễn
Đức N, bà Nguyễn Thị T phải chịu 166.730.822 đồng X 5%= 8.336.500đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Điều 35, 39, 147, 227, 235, 266, 271 Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 280, 357, 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự;
Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N.
Buộc ông Nguyễn Đức N, Nguyễn Thị T phải trả nợ cho Ngân hàng N toàn
bộ số tiền gốc và lãi tính đến hết ngày 30/7/2024 là 166.730.822 đồng (Một trăm
sáu mươi sáu triệu, bảy trăm ba mươi ngàn, tám trăm hai mươi hai đồng), trong
đó, nợ gốc: 100.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 4.238.356đồng, nợ lãi quá hạn:
62.492.466đồng.
Kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2024 ông Nguyễn Đức N, bà Nguyễn Thị T
phải tiếp tục trả lãi của sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay s
4509LAV201801444 ngày 06/9/2018 cho Ngân hàng N theo lãi suất trên số
nợ gốc như quy định tại sổ vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay số
4509LAV201801444 ngày 06/9/2018 cho đến ngày trả hết nợ gốc. Trường hợp
trong svay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay các bên thỏa thuận về
điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất
của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí:
Ngân hàng N không phải chịu án phí thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng N
số tiền tạm ứng án phí 3.948.000đ (Ba triệu chín trăm bốn mươi tám ngàn đồng)
theo biên lai thu tiền số 0000323 ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Ông Nguyễn Đức N, Nguyễn Thị T phải chịu số tiền 8.336.500đồng
(Tám triệu ba trăm ba mươi sáu ngàn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 30/7/2024), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- u h sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 02/2024/DS-ST Bản án số 02/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2024/DS-ST Bản án số 02/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất