Bản án số 02/2023/DS-ST ngày 20/07/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2023/DS-ST ngày 20/07/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 02/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/07/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 02/2023/DS-ST
Ngày: 20-7-2023
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Duy Huy;
2. Ông Bùi Thanh Hải.
- Thư phiên tòa: Ông Trương Công Bình Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Ông Đinh Y Lía - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở a án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi, xét xử thẩm ng khai
vụ án thụ số 26/2022/TLST-DS ngày
05 tháng 12 năm 2022, về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 01/2023/QĐXXST- DS ngày 05 tháng 6 năm 2023,
Thông báo thay đổi thời gian xét x phiên tòa dân sự s 334/TB-TA ngày
03/7/2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số 02 L, phường T, quận B, thành
phố Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V- chức vụ: Tổng
Giám đốc Ngân hàng N; người đại diện theo ủy quyền: Ông Hà Ngọc T- chức
vụ: Giám đốc Ngân ng N Chi nhánh huyện B (Theo Quyết định số
2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng N về việc
uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); người được y
quyền lại: Ông Nguyễn Thế V- chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N Chi
2
nhánh huyện B Quảng Ngãi (Theo Quyết định số 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi v
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); địa chỉ trụ sở:
Số 266 đường P, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Tường V, sinh năm 1978; địa chỉ: Tổ dân phố
T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
(Ông V có mặt tại phiên tòa; chị V có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 10/10/2022, trong quá trình tố tụng tại
phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng N ông Nguyễn
Thế V trình bày:
Vào ngày 09/9/2020 chị Nguyễn Thị Tường V hợp đồng tín dụng số
4509LAV202001613 với Ngân hàng N Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi vay số
tiền 195.000.000đ (Một trăm chín mươi lăm triệu đồng), mục đích vay: đắp
chi phí sửa chữa nhà ở, thời hạn vay: 60 tháng, lãi suất vay: 12%/năm, lãi suất
quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, vay không tài sản bảo đảm. Chị V đã nhận
số tiền vay nêu trên.
Từ ngày 03/02/2021 đến ngày 19/3/2021 chị V đã trả cho Ngân hàng tổng
số tiền lãi 9.039.452 đồng. Từ sau ngày 19/3/2021 cho đến nay, chị V không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Nguyễn Thị Tường
V phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng toàn bộ số tiền gốc lãi tính
đến hết ngày 10/10/2022 233.722.192 đồng, (trong đó, ngốc: 195.000.000đ,
nợ lãi trong hạn và lãi quá hạn 38.722.192 đồng) và phải tiếp tục trả lãi phát sinh
theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4509LAV202001613
ngày 09/9/2020 kể từ ngày 11/10/2022 cho đến ngày chị Nguyễn Thị Tường V
trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng N.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Nguyễn Thị Tường V trình bày:
Vào ngày 09/9/2020, chị V hợp đồng số 4509LAV202001613 với
Ngân hàng N Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi vay số tiền 195.000.000đ (Một
trăm chín mươi lăm triệu đồng). Do chị V đang bị thất nghiệp nên chưa tiền
trả nợ cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng yêu cầu chị V phải trả số tiền gốc 195.000.000đ tiền
lãi tính đến ngày 10/10/2022 là 38.722.192 đồng thì chị V đồng ý.
3
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 26, 35 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 280, 351, 357, 463, 466, 468 Điều 470 của Bộ luật dân sự; Điều 91, 95
Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án pvà lệ phí Tòa
án. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Buộc chị Nguyễn Thị Tường V phải trả nợ cho Ngân hàng N toàn bộ số
tiền gốc và lãi tính đến hết ngày 20/7/2023 252.744.308 đồng, trong đó, nợ
gốc: 195.000.000đ, nợ lãi trong hạn: 56.686.233 đồng, nợ lãi quá hạn: 1.058.075
đồng. Kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2023 chị Nguyễn Thị Tường V phải tiếp tục
trả lãi của Hợp đồng tín dụng số 4509LAV202001613 ngày 09 tháng 9 năm
2020 cho Ngân hàng N theo lãi suất trên số nợ gốc như quy định tại Hợp
đồng tín dụng số 4509LAV202001613 ngày 09 tháng 9 năm 2020 cho đến ngày
trả hết nợ gốc.
Về án phí: Buộc đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chị Nguyễn Thị
Tường V đăng ký hkhẩu thường trú tại tổ dân phố T, thị trấn B, huyện B,
tỉnh Quảng Ngãi; mặt khác nguyên đơn Ngân hàng N và bị đơn chị Nguyễn Thị
Tường V thống nhất giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân cấp thẩm
4
quyền nơi đóng trụ sở của Ngân hàng N Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi; căn
cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Bị đơn chị Nguyễn Thị Tường V đơn xin vắng mặt; căn cứ theo
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án
theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Qua các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được căn cứ xác định: Ngày
09/9/2020, Ngân hàng N Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi cho chị Nguyễn Thị
Tường V vay stiền 195.000.000đ (Một trăm chín mươi lăm triệu đồng), thể
hiện tại hợp đồng tín dụng số 4509LAV202001613. Mục đích vay: đắp chi
phí sửa chữa nhà ở, thời hạn vay: 60 tháng, lãi suất vay: 12%/năm, lãi suất quá
hạn: 150% lãi suất trong hạn, vay không tài sản bảo đảm. Ngân hàng đã giải
ngân cho chị V số tiền nêu trên, thể hiện tại phụ lục hợp đồng nhận tiền vay
định kỳ hạn trả nợ kèm hợp đồng tín dụng số 4509LAV202001613.
Quá trình thực hiện hợp đồng, từ ngày 03/02/2021 đến ngày 19/3/2021 chị
V đã trả cho Ngân hàng tổng số tiền lãi là 9.039.452 đồng. Từ sau ngày
19/3/2021, chị V không thực hiện được việc thanh toán số tiền vay như hai bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, chị V còn nợ số tiền gốc: 195.000.000
đồng tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến ngày 20/7/2023
57.744.308đồng.
Tổng số tiền nợ gốc lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến ngày 20/7/2023
chị V còn nợ Ngân hàng N là 252.744.308đồng.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng N, buộc chị Nguyễn Thị Tường V phải trả cho Ngân
hàng N số tiền gốc là 195.000.000 đ, tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến hết
ngày 20/7/2023 là 57.744.308đồng phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi
suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4509LAV202001613 ngày 09/9/2020
kể từ ngày 21/7/2023 cho đến ngày chị Nguyễn Thị Tường V trả hết nợ gốc
lãi cho Ngân hàng N.
[3] Về án phí thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N
được chấp nhận toàn bộ nên nguyên đơn không phải chịu án phí; chị Nguyễn
Thị Tường V phải chịu 252.744.308đ x 5%= 12.637.000đồng án phí dân s
thẩm.
Vì các lẽ trên;
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Điều 35, 39, 147, 228, 235, 266, 271 và Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 280, 357, 463 Điều 466 của Bộ luật dân sự;
Điều 91, 95 Luật các t chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N. Buộc chị
Nguyễn Thị Tường V phải trả nợ cho Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc lãi
tính đến hết ngày 20/7/2023 là 252.744.308 đồng (Hai trăm năm mươi hai triệu
bảy trăm bốn mươi bốn ngàn ba trăm không tám đồng), trong đó, nợ gốc:
195.000.000đ, nợ lãi trong hạn: 56.686.233 đồng, nợ lãi quá hạn: 1.058.075
đồng.
Kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2023 chị Nguyễn Thị Tường V phải tiếp tục trả
lãi của Hợp đồng tín dụng số 4509LAV202001613 ngày 09 tháng 9 năm 2020
cho Ngân hàng N theo lãi suất trên số dư nợ gốc như quy định tại Hợp đồng tín
dụng số 4509LAV202001613 ngày 09 tháng 9 năm 2020 cho đến ngày trả hết
nợ gốc. Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí:
Ngân hàng N không phải chịu án phí thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng N
số tiền tạm ứng án phí 5.843.000đ (Năm triệu tám trăm bốn mươi ba ngàn đồng)
theo biên lai thu tiền số 0003036 ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Chị Nguyễn Thị Tường V phải chịu số tiền 12.637.000đồng (Mười hai
triệu sáu trăm ba mươi bảy ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày 20/7/2023), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- u h sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 02/2023/DS-ST Bản án số 02/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất