Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn Trung - Sương
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐÀ NẴNG
—————————
Bản án số: 01 /2025/HNGĐ - ST
Ngày: 14-7 -2025
V/v “Ly hôn, nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Bà Nguyễn Thị Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Vũ Ngọc Thanh
2. Ông Nguyễn Văn Cơ
- Thư phiên tòa: Ông Hồ Việt Công Hưng Thư Tòa án của TAND
khu vực 4 - Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Tiến Bách - Kiểmt viên.
Trong ngày 14 tháng 7 năm 2025, tại Trụ sTòa án nhân dân Khu vực 4 -
Đà Nẵng xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 218/2025/TLST - HNngày
02 tháng 6 năm 2025 về việc Ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 79/2025/QĐXX-ST ngày 26/6/2025 giữa:
Nguyên đơn: Ông Phm Minh T; sinh năm: 1987; Hộ khẩu thường trú: T
A Ấp B xã P, huyện D (nay là xã D), tỉnh Tây Ninh. Có đơn xin xét xử vắng mặt
B đơn: Ngô Th L S; năm: 1989; Hộ khẩu thường trú: Thôn T, Q,
huyn Q, Qung Nam (nay xã Q, thành ph Đà Nng). Tm trú ti: 9 N, t B
phưng H, quận L (nay là phường H), Đà Nng. có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 03/3/2025 bản tự khai nguyên đơn ông Phạm
Minh T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Minh T kết hôn với bà Ngô Thị Lệ S năm
2017, đăng kết hôn tại UBND P, huyện D, tỉnh Tây Ninh theo giấy chứng
nhận kết hôn số 030/2017, ngày 22/3/2017, hôn nhân tự nguyện và có thời gian tìm
hiểu nhau. Sau khi kết hôn, ông bà về sống tại Tây Ninh. Qtrình chung sống
phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống,
cuộc sống hôn nhân quá tẻ nhạt, ít quan tâm đến nhau, cả hai đều cảm thấy mệt
mỏi không còn thương yêu nhau nữa. Từ năm 2018, S con gái về Quảng
Nam sinh sống, n ông sinh sống Tây Ninh, cả hai sống ly thân từ đó. Hai bên
gia đình hòa giải động viên nhưng không kết quả. Nay ông T xác định không
còn tình cảm với bà S nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà S.
- Về con chung: Ông T c định có 01 con chung Phạm Ngô Phương T1
sinh ngày: 04/6/2017. Ly hôn nguyện vọng của ông T giao con cho S trực tiếp
2
nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông Trung cấp D nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết
- Về nợ chung: Ông T xác định không có.
* Tại bản tự khai ngày 06/6/2025 bị đơn bà Ngô Thị Lệ S trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: ông T kết hôn năm 2017, đăng kết hôn tại
UBND P, huyện D, tỉnh Tây Ninh. Sau khi kết hôn, ông sống tại nhà chồng
tại Tây Ninh. Trong quá trình chung sống vợ chồng thì xảy ra mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm trong cuộc sống, ít quan tâm đến nhau, ông T thường xuyên nhậu
nhẹt không hỗ trợ trong việc chăm sóc con i nên năm 2018 con gái
về Quảng Nam sinh sống, cả hai sống ly thân từ đó đến nay, không ai quan tâm đến
ai. Nay bà S xác định không còn tình cảm với ông T nên đồng ý ly hôn.
- Về con chung: S xác định 01 con chung Phạm Ngô Phương T1
sinh ngày 04/6/2017. Ly hôn nguyện vọng của S được trực tiếp nuôi con cho
đến khi con đủ 18 tuổi. Ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: S không yêu cầu Tòa án giải quyết
- Về nợ chung: Bà S xác định không có.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân n khu vực 4 Đà
Nẵng phát biểu về sự tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử của các đương sự. Theo đó: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét x
tuân thủ đúng pháp luật từ khâu thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ và mở phiên tòa
xét xử. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật tố tụng.
Về nội dung: đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 Đà Nẵng đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình.
Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Minh T về
việc ly hôn đối với Ngô Thị Tuyết S1.
Về con chung: Ông T và bà S1 xác định có 01 con chung Phạm Ngô Phương
T1 sinh ngày: 04/6/2017. Giao con Phạm Ngô Phương T1 cho bà NThị Tuyết
S1 được trực tiếp nuôi con cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông T nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Thời gian
cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Về tài sản chung: hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đề cập giải quyết
Về nợ chung: Hai bên xác định không có nên không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Vquan hệ pháp luật: Tranh chấp Ly hôn, nuôi con chung” giữa ông T
S1 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 4 -Đà Nẵng
3
theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn ông Phạm Minh T đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng
xét xử căn cứ theo khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông T.
Về nội dung vụ án:
[3] Ông Phạm Minh T Ngô Thị Tuyết S1 kết hôn năm 2017, đăng
tại UBND P, huyện D, y Ninh theo giấy chứng nhận kết hôn s030 ngày
22/3/2017, hôn nhân trên sở tự nguyện. Đây hôn nhân hợp pháp nên được
pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân
theo do bất đồng quan điểm sống, cả hai thường xuyên xảy ra cãi vã. Từ năm 2018
S1 con gái về Quảng Nam sống, cả hai ly thân tđó đến nay. Quá trình tố
tụng cũng như tại phiên toà thẩm hôm nay ông T xác định không còn yêu
thương nhau nữa nên xin được ly hôn. Còn bị đơn bà S1 cũng xác định không còn
tình cảm với ông T nên đồng ý ly hôn.
[5] Xét yêu cầu xin ly hôn của Ông T thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thật
sự được dựa trên sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau thế
nhưng ông T, bà S1 lại không làm được điều này. Giữa ông T, bà S1 từ khi kết hôn
năm 2017 đến nay hai bên chung sống cùng nhau 1 năm, sau đó phát sinh mâu
thuẫn, khi mâu thuẫn xảy ra ông đều không giải pháp đhàn gắn xây
dựng lại gia đình. vậy Hội đồng t xử đủ sở nhận định mâu thuẫn vợ
chồng ông đã trở nên trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho ông T được ly hôn bà S1 là hoàn toàn
phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình.
[6] Về con chung: Ông T S1 xác định 01 con chung Phạm Ngô
Phương T1 sinh ngày: 04/6/2017. Ly hôn ông bà thống nhất giao con cho bà Ngô
Thị Tuyết S1 được trực tiếp nuôi con cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông Phạm Minh
T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ
18 tuổi. Hội đồng xét xử xét thấy: yêu cầu của các bên đương sự hoàn toàn tự
nguyện, đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con cả về thể chất lẫn tinh thần, phù hợp
với tình hình thực tế của c bên nguyện vọng của cháu T1 cũng như quy định
tại các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
[6.1] Đối với việc cấp dưỡng nuôi con: ông T S1 đều thống nhất việc
ông Trung cấp D nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Xét yêu cầu là sự thống nhất, tự nguyện của cả hai bên trên nhằm đảm bảo quyền
lợi cho con phù hợp quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về tài sản chung: Ông T, S1 tự thỏa thuận, không yêu cầu a án
giải quyết nên HĐXX không đề cập giải quyết.
[8] Về nợ chung: Ông T, bà S1 xác định không có nên HĐXX không đề cập
giải quyết.
[9] Đối với ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát nhân n khu vực 4 - Đà
Nẵng thấy phợp với quy định của pháp luật nhận định của HĐXX nên chấp
nhận.
4
[10] Về án phí: Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng ông T phải
chịu theo quy định của pháp luật.
Án phí cấp dưỡng nuôi con định kỳ: 300.000 đồng ông T phải chịu theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc xin ly hôn của ông Phạm Minh T đối
với Ngô Thị Tuyết S1
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Phạm Minh T được ly n với Ngô
Thị Tuyết S1 (Do chấp nhận yêu cầu ly hôn nên giấy chứng nhận kết hôn hôn số s
030 ngày do UBND xã P, huyện D (nay là xã D), tỉnh Tây Ninh cấp ngày
22/3/2017 không còn giá trị pháp lý)
2. Về con chung: Giao con Phạm Ngô Phương T1 sinh ngày: 04/6/2017
cho Ngô Thị Tuyết S1 được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Ông Phạm Minh T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Thời gian cấp dưỡng tính tngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con đủ
18 tuổi.
Chai bên đương sự đều được thực hiện các quyền nghĩa vụ đối với con
chung theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết lợi ích con chung các bên
đương sự quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi
con.
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thanh toán xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi
chu thêm tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti
khoản 2 Điều 468 b lut dân s năm 2015.
3. Về tài sản chung, nợ chung: HĐXX không đề cập giải quyết.
4. Về án phí: Án phí HNGĐ sơ thẩm: 300.000 đồng ông Phạm Minh T phải
chịu được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông đã nộp theo biên lai thu số
0010667 ngày 03 tháng 3 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quế
Sơn tỉnh Quảng Nam (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 6 tại Đà Nẵng)
Án phí cấp dưỡng nuôi con định kỳ: Ông Phạm Minh T phải chịu 300.000
đồng.
5
Nguyên đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết tại nơi thường trú. Bị đơn mặt
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi nh án n sthì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 điều 9 Luật thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành
án dân sự.
Nơi nhận :
- VKSND khu vực 4 – Đà Nẵng;
- Phòng THADS khu vực 6 tại Đà Nẵng;
- UBND xã Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hạnh
6
7
8
9
10
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất