Bản án số 01/2025/HC-ST ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Yên Bái

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HC-ST ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Yên Bái
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 01/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T. Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH 00599 ngày 22/10/2013 của Uỷ ban nhân dân huyện VY, tỉnh Yên Bái cấp cho ông Nguyễn Văn A và bà Dương Thị E đối với thửa đất số 01, tổng diện tích 924m2 (trong đó diện tích đất ở là 150m2; đất trồng cây hàng năm khác là 774m2), tại địa chỉ Thôn HL, xã CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Kim Ngọc Sự
Phạm Thị Thanh Bình
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Thu Trà - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Yên Bái
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 13/2024/TLST-HC ngày 07 tháng 11
m 2024 về Khiếu kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản đất
đai” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐXXST-HC ngày 07
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện:Nguyễn Thị T
Địa chỉ: Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái; có mặt.
2. Người bị kiện: y ban nhân dân huyện VY, tỉnh Yên Bái
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Trung K - Chức vụ: Phó Chủ
tịch (theo giấy ủy quyền ngày 13/11/2024); vắng mặt, đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ủy ban nhân dân xã CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái.
Ni đại diện theo ủy quyn: Ông Cao Thanh H - Cán bộ địa chính
(theo giấy ủy quyn ngày 09/01/2025); vng mt, có đơn đnghị t x vng mt.
+ Ông Nguyễn Văn A
Địa chỉ: Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái; có mặt.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 01/2025/HC-ST
Ngày: 27-3-2025
V/v khiếu kiện Quyết định hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
+ Ông Nguyễn Văn L và bà Phạm Thị H;
Cùng địa chỉ: Khu HĐ, thị trấn ĐP, huyện BĐ, tỉnh nh Phước; vắng
mặt, có đề nghị vắng mặt.
+ Anh Đỗ Chí C
Địa chỉ: Thôn KP, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái; vắng mặt, đề
nghị t xvắng mặt.
+ Anh Đỗ Đức D
Địa chỉ: Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái; vắng mặt, đ
nghị t xvắng mặt.
+ Chị Đỗ Thị Bích H1
Địa chỉ: Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái; vắng mặt, đ
nght xvắng mặt.
+ Anh Nguyễn Văn T1
Địa chỉ: Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái; vắng mặt, đ
nghị t xvắng mặt.
+ Chị Nguyễn Thị H2
Địa chỉ: Thôn ĐT, ĐM, huyện YB, tỉnh Yên Bái; vắng mặt, đề
nghị t xvắng mặt.
+ Chị Nguyễn Thị Mỹ D1
Địa chỉ: Số n423A, t20, phường KT, thành phố LC, tỉnh Lào Cai;
vắng mặt, có đnght xử vắng mặt.
+ Nguyễn Th N
Địa chỉ: Thôn AK, ĐA, huyện VY, tỉnh Yên Bái; vắng mặt, đề
nghị t xvắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ của người khởi kiện thể hiện:
T năm 2004, gia đình bà Nguyn Th T (trc tiếp là ông Đỗ Văn B) đã
04 lần mua đt ca ông Nguyễn Văn L và Phm Th H, tng din tích tha
đất (sau 04 ln mua) là khong 389,5m
2
(chiu rng mặt đường Yên Bái - Khe
Sang 10,5m, chiu dài khong 40m), nm trong tng diện tích đất 924m
2
ông L, H đã được U ban nhân dân (sau đây viết tt UBND) huyn
VY, tnh Yên Bái cp Giy chng nhn quyn s dụng đất (sau đây viết tt là
GCNQSDĐ) ngày 16/6/2004, tại địa ch Thôn HL, CQH, huyn VY, tnh
Yên Bái. Các lần mua bán hai bên đu viết giy viết tay, xác nhn ca
3
ngưi làm chng chính quyền địa phương xã CQH, huyn VY, tnh Yên
Bái.
Sau khi mua đt ca ông L H điều kiện gia đình kinh tế khó
khăn, nên gia đình T chưa làm thủ tc tách tha diện tích đất đã mua, sang
tên chuyển nhượng đăng cp GCNQSDĐ tại quan N nước
thm quyn, nhưng có thực hin kê khai và np thuế đất nhà (có biên lai thu
phí ngày 09/7/2004). Quá trình gia đình T s dụng đất ổn định, liên tc,
không phát sinh tranh chp.
Năm 2009, ông Nguyễn Văn A v Dương Thị E mua ca ông
Nguyễn Văn L và bà Phm Th H 01 thửa đất vườn tp, giáp vi phần đất gia
đình bà T đã mua trước đó. Khi ông L ông A mua bán vi nhau thì có gi
gia đình T ra để cùng xác định ranh gii, mc gii. Sau khi các bên xác
định ranh gii, mc gii c th (năm 2009) thì gia đình T gia đình
ông A cùng nhau xây tường bao phân đnh ranh gii gia hai nhà s dng
ổn định t đó đến nay, không có tranh chp.
Cùng năm 2009, ông L và bà H sau khi bán đất cho ông A và bà E xong
thì chuyển vào Miền Nam sinh sống, trước khi đi ông L bàn giao lại toàn bộ
GCNQSDĐ cho ông A cầm, để gia đình bà T và ông A cùng phối hợp làm th
tục tách GCNQSDĐ. Nhưng sau đó, T đã nhiều lần gặp đề nghị ông A
đưa GCNQSDĐ của nhà ông L bà H để T m thủ tục tách thửa nhưng
ông A không hợp tác.
Năm 2011, gia đình T xây nhà ổn định trên phần diện tích đất
đã mua của ông L, H không tranh chấp gì. Do chờ đợi lâu không tách
thửa đất nên tháng 12/2022 Ban địa chính CQH chủ trương cấp
GCNQSDĐ cho các hộ dân, bà T đến xã kê khai thì được Ban địa chính xã trả
lời là đất của gia đình bà T đang sử dụng đã được UBND huyện VY, tỉnh Yên
Bái cấp toàn bộ cho ông Nguyễn Văn A và bà Dương Thị E, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
số CH 00599 ngày 22/10/2013.
Việc UBND huyện VY, tỉnh Yên Bái lập hồ cấp GCNQScho
ông Nguyễn Văn A, Dương Thị E không đảm bo theo đúng trình t, th
tục quy định ca pháp lut, c th: Không xác minh, không kiểm tra đo đạc,
không th hiện đúng hiện trng s dụng đất, cp chng lên diện tích đất
xây dng công trình kiên c trên đất mà gia đình T đang s dng n định,
ảnh hưởng đến quyn, li ích hp pháp ca bà T.
vy, Nguyn Th T đề ngh Tòa án nhân n tỉnh Yên Bái hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số CH 00599 ngày 22/10/2013, do UBND huyện VY, tỉnh Yên Bái
cấp cho ông Nguyễn Văn A ơng Thị E đối với thửa đất số 01, tổng
4
diện tích 924m
2
(trong đó diện tích đất 150m
2
; đất trồng cây hàng năm
khác774m
2
), tại địa chỉ Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh n Bái.
Tại văn bản trình bày ý kiến các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ, người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện UBND huyện VY, tỉnh
Yên Bái thể hiện:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số CH 00599 ngày 22/10/2013 được cấp dựa trên Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn L, Phạm Thị H
với ông Nguyễn Văn A, Dương Thị E, được UBND CQH chứng thực
ngày 20/7/2013; thửa đất của ông Nguyễn Văn L Phạm Thị H trước đó
đã được UBND huyện VY cấp GCNQSDĐ số vào s01858/QSDĐ/QĐUBH
ngày 16/6/2004. Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH
00599 ngày 22/10/2013 được UBND huyện VY, tỉnh Yên Bái thực hiện đảm
bảo theo đúng quy định pháp luật. Yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện
không có căn cứ. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại văn bản trình bày ý kiến và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND CQH, huyện VY, tỉnh
Yên Bái thể hiện:
Liên quan đến h sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH 00599 ngày 22/10/2013
được UBND huyện VY cấp cho ông Nguyễn Văn A, Dương Thị E, hiện
nay tại UBND xã thông tin về giấy chứng nhận trên tại sổ địa chính
năm 2014, trang số 80. Ngoài ra, UBND lưu tại sổ địa chính trang số
144 đđo trích thửa đất theo GCNQSDĐ đã cấp cho hộ ông Nguyễn
Văn L và bà Phạm Thị H năm 2000.
Việc UBND huyện VY, tỉnh Yên Bái lập hồ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH
00599 ngày 22/10/2013, cấp cho ông Nguyễn Văn A Dương ThE đối
với thửa đất số 01, tổng diện tích 924m
2
(trong đó diện tích đất 150m
2
;
đất trồng cây hàng năm khác 774m
2
), tại địa chỉ Thôn HL, CQH, huyện
VY, tỉnh Yên Bái là không th hiện đúng hiện trng s dụng đất, cp chng
vào diện tích đất gia đình T đang sử dng ổn định. vậy, trên sở
xác minh nguồn gốc sử dụng đất, quá trình quản lý, sử dụng đất của các hộ
gia đình, nhân; UBND CQH, huyện VY đề nghị hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH
00599 ngày 22/10/2013 do UBND huyện VY cấp cho ông Nguyễn Văn A
Dương Thị E.
5
Tại bản tự khai các i liệu, chứng cứ trong hồ sơ, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn A thể hiện:
Theo giấy viết tay nhượng giao thổ cư ngày 22/11/2009, gia đình ông
Nguyễn Văn A mua của gia đình ông Nguyễn Văn L, vợ là bà Phạm Thị H 01
thửa đất tại địa chỉ Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái, tổng diện
tích 428m
2
(chiu rng mặt đường Yên Bái - Khe Sang là 10m; chiu dài
42,8m) gm: 150m
2
đất th 278m
2
đất vườn tp; t cn: Phía Tây
giáp hàng lang đường Yên i - Khe Sang, chiều dài 10m; phía Bắc giáp đất
ông T Trạm, chiều dài 42,8m; phía Đông giáp đất nhà ông Phạm Xuân X
(nay Thị P), chiều dài 10m; phía Nam giáp đất Nguyễn Thị O
(nay là Vũ Thị P), chiều dài 42,8m. Khi mua trên đất gồm: 01 căn nhà 03
gian lợp Proximang, hai gian nhà bếp lợp Proximang, một nvệ sinh, một
chuồng gà. Sau khi nhận chuyển nhượng, gia đình ông A chuyn về sinh sống
ổn định, cùng ông T Trạm xác định ranh giới, mc giới cụ thể, ng nhau
xây dựng tường bao làm ranh giới giữa hai nhà; quá trình sử dụng đất gia đình
ông A gia đình T sử dụng ổn định, ranh giới ràng, không phát sinh
tranh chấp. Đến năm 2015, ông A dỡ bỏ ngôi nhà, đổ đất cao hơn mặt đường
không tại thửa đất đó nữa. Hiện nay trên đất không công trình, vật
kiến trúc.
Khi chuyển nhượng đất, ông Nguyễn Văn L, bà Phạm Thị H có bàn giao
GCNQSDĐ cho ông A, để ông A làm thủ tục sang tên. Sau đó, năm 2010 ông
A mang giấy nhượng giao thổ cư (giấy viết tay) GCNQSDĐ của ông L,
H đến địa chính CQH đăng ký làm thủ tục chuyển nhượng để cấp
GCNQSDĐ. Đến ngày 22/10/2013, ông Nguyễn n A ơng Thị E
được UBND huyện VY, tỉnh n Bái cấp GCNQSDĐ số CH00599 đối với
thửa đất số 01, tổng diện tích 924m
2
(trong đó diện tích đất 150m
2
; đất
trồng cây ng năm khác 774m
2
), tại địa chỉ Thôn HL, CQH, huyện VY,
tỉnh Yên Bái.
Quá trình cấp GCNQSDĐ, ông A không thấy cán bộ tiến hành đo
đạc, kiểm tra thực địa, xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, không mặt
các hộ giáp ranh và trưởng thôn.
Việc UBND huyện VY, tỉnh Yên Bái cấp GCNQSDĐ số CH00599 cho
gia đình ông A là chưa phù hợp với hiện trạng diện tích đất đang sử dụng thực
tế. Đề nghị UBND huyện VY cấp lại GCNQSDĐ cho gia đình ông A gia
đình T theo đúng hiện trạng sử dụng. Ông Nguyễn Văn A đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh Yên Bái giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật. Ngoài
ra, không có yêu cầu đề nghị gì khác.
Tại các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Nguyễn Văn L, bà Phạm Thị H thể hiện:
6
Ngày 16/6/2004, hộ ông Nguyễn Văn L được UBND huyện VY cấp
GCNQSDĐ số vào sổ 01858/QSDĐ/QĐUBH đối với diện tích 924m
2
(trong
đó: thửa số 01, diện tích đất 150m
2
; thửa số 02, diện tích đất vườn
774m
2
), tại địa chỉ Thôn HL, xã CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái.
Ông L, H xác định: Năm 2004, bán cho ông Đỗ Văn B 01 diện
tích đất vườn tạp, chiều rộng 06m, diều dài 30m, hai bên viết giấy viết tay
anh trai ông L ông Nguyễn Văn Y làm chứng, ông L đã nhận đủ tiền
giao đất cho ông B quản lý, sử dụng. Sau đó năm 2006 2007, ông L tiếp
tục bán đất vườn tạp cho ông B hai, ba lần nhưng chỉ nói miệng, không viết
giấy tờ; ông L không nhớ diện tích cụ thể, chỉ nhớ 01 thửa chiu rng mt
đưng Yên Bái - Khe Sang 2,5m; 01 tha là phn diện tích phía đuôi lin
k, tiếp giáp vi thửa đất ông B đã mua năm 2004. Ông L xác định, toàn b
din tích bán cho ông B nhiu lần là đất vườn tp nm trong tng din tích đất
924m
2
ông L đã được cấp GCNQSDĐ trước đó, ông L không nh tng
diện tích đã bán cho ông B là bao nhiêu, nhưng t khi mua bán các bên đã xác
định ranh gii đất, cm mc gii c th, s dng ổn định không tranh
chp.
Năm 2009, ông L bán cho ông Nguyễn Văn A, v Dương Thị E 01
thửa đất tại địa chỉ Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái (chiu rng
mặt đường Yên Bái - Khe Sang 10m; chiu dài 42m), theo giấy viết tay
nhượng giao thổ ngày 22/11/2009, giáp vi phần đất ông B, T đã mua
trước đó. Khi đó, ông A và T đều thng nhất xác định ranh gii, mc gii
c th, cùng nhau xây dựng tường bao làm ranh giới giữa hai nhà, không
tranh chp.
Thời điểm bán đất cho ông A, ông L đã bàn giao GCNQSDĐ của ông
L cho ông A, đông A tlàm thủ tục sang tên, do công việc gia đình ông L
chuyển vào Miền Nam sinh sống.
Ông L xác định khi bán đất cho ông B ông A, các bên đu thng
nhất xác định ranh gii, mc gii c th, ràng, không tranh chấp. Đối vi
yêu cu khi kin của người khi kin, đề ngh hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH 00599
ngày 22/10/2013, do UBND huyện VY, tỉnh Yên Bái cấp cho ông Nguyễn
Văn A Dương Thị E đối với thửa đất số 01, tổng diện tích 924m
2
(trong
đó diện tích đất 150m
2
; đất trồng cây hàng năm khác 774m
2
), tại địa
chỉ Thôn HL, CQH, huyện VY, tỉnh Yên Bái, đề nghị Tòa án giải quyết
theo pháp luật. Ông L, H xác định không quyền lợi, nghĩa vụ
không L quan nữa; việc tranh chấp giữa T và ông A tự giải quyết với
nhau, ngoài ra không có yêu cầu, đề nghị gì khác.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (anh Đỗ Chí C, anh Đỗ
Đức D, chị Đỗ Thị Bích H1, anh Nguyễn Văn T1, chị Nguyễn Thị H2, chị
7
Nguyễn Thị Mỹ D1, bà Nguyễn Thị N) đều đơn đề nghị xác định không L
quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa c bên, không có yêu
cầu, đề nghị gì về việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Người khởi kiện giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến vviệc tuân theo pháp luật
trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử thẩm,
các đương sự từ khi thụ vụ án thẩm đến trước khi HĐXX nghị án đã
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ các Điều 3, 30, 32, 158, điểm b khoản 2 Điều
193, Điều 194 Điều 348 của Luật Tố tụng hành chính; Điều 157 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 152 của Luật Đất đai năm 2024; khoản 2 Điều 32
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Nguyễn Thị T. Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CH 00599 ngày 22/10/2013, do Uỷ ban
nhân dân huyện VY, tỉnh Yên i cấp cho ông Nguyễn Văn A Dương
Thị E đối với thửa đất số 01, tổng diện tích 924m
2
(trong đó diện tích đất ở là
150m
2
; đất trồng cây hàng năm khác là 774m
2
), tại địa chỉ Thôn HL, CQH,
huyện VY, tỉnh Yên Bái. Đề nghị giải quyết chi phí tố tụng và án phí theo quy
định của pháp luật.
Toà án đã tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ tiến hành mở phiên đối thoại nhưng các đương sự
không đối thoại được với nhau v việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án,
người khởi kiện vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, người bị kiện vẫn giữ
nguyên quyết định hành chính bị khởi kiện. Vì vậy, Tòa án nhân dân tỉnh Yên
Bái mở phiên tòa sơ thẩm xét xử công khai vụ án hành chính để Hội đồng xét
xử xem xét quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên, HĐXX nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tại phiên tòa thẩm, đại diện hợp pháp của người bị kiện, một
số người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt nhưng có đơn đề nghị giải
8
quyết vắng mặt, căn cứ Điều 158 của Luật Tố tụng hành chính, Tòa án giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
[1.2] Về đối tượng khởi kiện thẩm quyền giải quyết: Người khởi
kiện Nguyễn Thị T (có chồng ông Đỗ Văn B đã chết) khởi kiện yêu cu
hy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà i sản khác
gắn liền với đất sCH 00599 ngày 22/10/2013, do UBND huyện VY, tỉnh
Yên Bái cấp cho ông Nguyễn Văn A Dương Thị E (bà E chết ngày
07/8/2014). Đây Quyết định hành chính nội dung liên quan đến quyền
lợi ích của T, nên theo khoản 1 khoản 2 Điều 3; Điều 30; Điều 32
của Luật Tố tụng hành chính thì GCNQSDĐ đối tượng khởi kiện vụ án
hành chính và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái.
Đồng thời Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái xác định UBND huyện VY là người
bị kiện; ông Nguyễn Văn A, ông Nguyễn Văn L, Phạm Thị H, những
người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông Đỗ Văn B (gồm: Anh Đỗ Chí C,
anh Đỗ Đức D, chị Đỗ Thị Bích H1), những người trong hàng thừa kế thứ
nhất của bà Dương Thị E (gồm: Anh Nguyễn Văn T1, chị Nguyễn Th H2, chị
Nguyễn Thị Mỹ D1, Nguyễn Thị N) người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyn Thị T:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số CH 00599 ngày 22/10/2013 của Uỷ ban nhân dân huyện
VY, tỉnh Yên Bái cấp cho ông Nguyễn Văn A Dương Thị E đối với
thửa đất số 01, tổng diện tích 924m
2
(trong đó diện tích đất 150m
2
; đất
trồng cây hàng năm khác 774m
2
), không đúng với diện tích, ranh giới
thực tế ông A đang quản lý, sử dụng được xác định theo Biên bản xem xét
thẩm định tại chỗ ngày 25/02/2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái xác
định diện tích đất ông A đang quản sử dụng là 524,2m
2
(trong đó: 436,4m
2
nguồn gốc mua của ông L, H năm 2009; 87,8m
2
nguồn gốc mua của
Vũ Thị P năm 2010);
Đồng thời kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ do Toà án tiến hành ngày
25/02/2025 đã xác định diện tích đất bà T đang quản lý sử dụng là 416m
2
nằm
trong GCNQSDĐ số CH 00599 mà UBND huyện VY đã cấp cho ông Nguyễn
Văn A, bà Dương Thị E.
Giữa đất của ông Nguyễn n A đất của Nguyễn ThT đang sử
dụng ranh giới ng, ờng xây, c n sử dụng, ổn định, không
tranh chấp c bên cũng không có tranh chấp về c hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất với ông Nguyễn Văn L Phạm ThH.
Như vậy, đủ căn cứ kết luận: Uỷ ban nhân dân huyện VY, tỉnh Yên
Bái đã cấp GCNQSDĐ số CH 00599 ngày 22/10/2013 cho ông Nguyễn Văn
9
A, bà Dương Thị E chồng lấn lên diện tích đất của bà Nguyễn Thị T, giữa các
bên không có tranh chấp. Quá trình thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ cho ông
A, E, các quan thẩm quyền không kiểm tra, đo đạc thực địa, không
yêu cầu ký giáp ranh là không tuân thủ đúng quy định về trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật đất đai nên không đúng với hiện trạng sử dụng đất của
ông A, E. Giữa các đương sự không tranh chấp đều thừa nhận việc
Uỷ ban nhân dân huyện VY cấp GCNQSDĐ cho ông A, E sai sót về
diện tích, sai sót về ranh giới, cấp chồng lấn lên diện tích đất của bà T.
vậy, Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ chấp nhận đề nghị của Đại
diện Viện kiểm sát tại phiên toà chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Nguyễn Thị T về việc hủy GCNQSDĐ số CH 00599 ngày 22/10/2013, do
UBND huyện VY, tỉnh Yên Bái cấp cho ông Nguyễn Văn A và bà Dương Thị
E .
[3] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu của người khởi kiện của Nguyễn
Thị T được Tòa án chấp nhận nên người bị kiện UBND huyện VY, tỉnh
Yên Bái phải chịu toàn bộ chi xem xét thẩm định tại chỗ ngày 25/02/2025
8.055.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. UBND huyện VY, tỉnh Yên Bái phải hoàn trả cho Nguyễn Thị T số
tiền 8.055.000 đồng.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện được chấp
nhận nênNguyễn Thị T không phải chịu án phí hành chính sơ thẩm; người
bị kiện phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
[5] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ c Điều 3, 30, 32, 158, điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 194,
Điều 204, Điều 206 và Điều 348 của Luật Tố tụng hành chính;
- Căn cứ Điều 157 của Bộ luật Tố tụngn sự;
- Căn cứ Điều 152 của Luật Đất đai năm 2024;
- Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T. Hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số CH 00599 ngày 22/10/2013 của Uỷ ban nhân dân huyện VY,
tỉnh Yên Bái cấp cho ông Nguyễn n A và bà Dương Thị E đối với thửa đất
số 01, tổng diện tích 924m
2
(trong đó diện tích đất 150m
2
; đất trồng cây
10
hàng năm khác là 774m
2
), tại địa chỉ Thôn HL, xã CQH, huyện VY, tỉnh Yên
Bái.
2. Về chi phí tố tụng: Người bị kiện Uỷ ban nhân dân huyện VY, tỉnh
n Bái phải chịu toàn bộ chi xem xét thẩm định tại chỗ 8.055.000 đồng
(tám triệu không tm nămơi lăm nghìn đồng). Uỷ ban nhân dân huyện VY,
tỉnh Yên Bái phải hoàn trả cho Nguyễn Thị T số tiền 8.055.000 đồng (tám
triệu không trăm năm mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí thẩm: Nguyễn Thị T không phải chịu án phí hành
chính sơ thẩm, được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại
Biên lai số: AA/2023/0000093 ny 05/11/2024 của Cc Thinh ánn sự tỉnh
Yên Bái.
Uỷ ban nhân dân huyện VY, tỉnh Yên Bái phải chịu 300.000 đồng án
phí hành chính thẩm. Uỷ ban nhân dân huyện VY, tỉnh Yên Bái chưa nộp
án phí hành chính sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự
(người đại diện của đương sự) vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày kể tngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại HN;
- VKSND cấp cao tại HN;
- VKSND tỉnh Yên Bái;
- Cục THADS tỉnh Yên Bái;
- Các đương sự (người đại diện);
- Lưu: HCTP, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Bản án số 01/2025/HC-ST Bản án số 01/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HC-ST Bản án số 01/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất