Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BA DS Ngân hàng MB - Long - Thủy
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 15 -7 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Tịnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tạ Đinh Thành
2. Ông Điểu Phương
- Thư ký Tòa án phiên tòa: Ông Trần Minh Toản Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
11 tỉnh Đồng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
bà Phan Thị Hạnh Kiểm sát viên.
Trong ngày 15 tháng 7 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 11, tỉnh Đồng
Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 12/2025/TLST-DS ngày 12 tháng 02
năm 2025, về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 01/2025/QĐXX-ST ngày 07 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (MB)
Địa chỉ trụ sở chính: Số A L, phường T, quận C, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lưu Trung T, Chức vụ: Chủ tịch HĐQT.
Người đại diện theo u quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Chánh T1 (Văn bản ủy quyền
số 31/UQ-MBAMC ngày 15/01/2025).
* Bị đơn: Bà Võ Thị T2, sinh năm: 1976 và ông Nguyễn Tấn L, sinh năm: 1978; Cùng Hộ
khẩu thường trú: khu phố C, phường L, thP, tỉnh Bình Phước (nay khu phố C,
phường P, tỉnh Đồng Nai).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 15/01/2025 các lời trình bày trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 18/8/2022 giữa Ngân hàng TMCP Q (Ngân hàng M) Thị T2, ông
Nguyễn Tấn L ký kết hợp đồng tín dụng số 36340.22.661.3929489.TD để choT2; ông
L vay số tiền 1.00.000.000 (Một t) đồng, theo khế ước nhận nsố LD2223038902
LD2225240392.
Để đảm bảo cho khoản vay trên bà T2; ông L đã thế chấp 02 quyền sử dụng đất theo
Hợp đồng thế chấp số 39130.18.661.3929489.BĐ ngày 12/4/2018; Số công chứng:
00000708; Quyn số: 01TP/CC-SCC/HĐGD và được đăng giao dịch bảo đảm theo đúng
quy định của pháp luật cụ thể tài sản thế chấp là:
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 275, tờ bản đồ số 24,
địa chỉ: Khu phố C, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BS386950; số vào sổ cấp
GCN: H-02621/Tcho do UBND thị xã P cấp ngày 19/6/2014 cho ông Nguyễn Tấn L và bà
Võ Thị T2.
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 224, tờ bản đồ số 24,
địa chỉ: Khu phố C, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA830048; số vào sổ cấp
GCN: H-00315/CNTT do UBND thị xã P cấp ngày 05/7/2010 cho ông Nguyễn Tấn L.
Quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản T2 và ông L vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc
nợ lãi khi đến hạn theo Hợp đồng tín dụng khế ước nhận nợ hai bên đã kết. Do
vậy, Ngân hàng TMCP Q khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn Nguyễn Tấn LVõ Thị
T2 phải thanh toán số tiền tổng cộng tính đến ngày 15/7/2025 là 1.411.936.818 đ (bằng trữ:
Một tbốn trăm mười một triệu chín trăm ba sáu nghìn tám trăm mười tám đồng); trong
đó: nợ gốc 1.000.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn 84.410.959 đồng; lãi quá hạn
327.525.859 đồng ông L T2 phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ
gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng M kể từ ngày 16/7/2025 theo mức lãi suất mà các bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng dài hạn số: 36340.22.661.3929489.TD ngày
18/8/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp T2 và ông L không thanh toán nợ hoặc thanh toán không đủ nợ cho
Ngân hàng MB thì Ngân hàng M được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền phát mãi các tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi nợ.
* Tại bản tự khai bị đơn ông Nguyễn Tấn L và bà Võ Thị T2 trình bày:
Ông thừa nhận ông bà kết Hợp đồng tín dụng số 36340.22.661.3929489.TD
ngày 18/8/2022 với Ngân hàng thương mại cổ phần Q để vay stiền gốc 1.000.000.000
đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng); thỏa thuận: Lãi suất cho vay trong hạn: 3 tháng đầu tiên áp
dụng lãi suất là: 9%/năm; Lãi suất điều chỉnh kỳ tiếp theo bằng (=) Lãi suất sở cộng (+)
với biên độ 1,8%/năm; Lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn đang áp dụng
tại thời điểm phát sinh nợ quá hạn; lãi suất chậm trả 10%/năm. Thời hạn vay: kể từ ngày
tiếp theo của ngày bên vay rút khoản vốn vay đầu tiên đến ngày 17/7/2023 (từ ngày
19/8/2022 đến 17/7/2023).
Để đảm bảo cho khoản vay vợ chồng ông có ký Hợp đồng thế chấp số
39130.18.661.3929489.BĐ ngày 12/4/2018; Số công chứng: 00000708; Quyn số:
01TP/CC-SCC/HĐGD được đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp
luật đối với hai thửa đất:
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 275, tờ bản đồ số 24,
địa chỉ: Khu phố C, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BS386950; số vào sổ cấp
GCN: H-02621/Tcho do UBND thị xã P cấp ngày 19/6/2014 cho ông Nguyễn Tấn L và bà
Võ Thị T2.
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 224, tờ bản đồ số 24,
địa chỉ: Khu phố C, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA830048; số vào sổ cấp
GCN: H-00315/CNTT do UBND thị xã P cấp ngày 05/7/2010 cho ông Nguyễn Tấn L.
Do ông L T2 gặp khó khăn về kinh tế n không khả năng thanh toán nợ cho
Ngân hàng M như đã thỏa thuận. Nay trước yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng M, ông L và
3
T2 đồng ý trả toàn bộ số nợ gốc và lãi suất phát sinh cho Ngân hàng M theo lãi suất đã
thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng các khế ước nhận nợ hai bên đã kết. Trường hợp
không trả hoặc không trả đủ số tiền trên cho Ngân hàng MB thì ông L T2 đồng ý phát
mãi các tài sản thế chấp nêu trên để Ngân hàng MB thu hồi nợ.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: xác định Chi cục Thi hành án dân
sự thị xã Phước Long (Nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 11 Đồng Nai) là đương
sự trong vụ án với cách Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nên đề nghị Tòa án
tạm ngừng phiên tòa để đưa Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Phước Long (Nay Phòng
Thi hành án dân sự khu vực 11 – Đồng Nai) vào tham gia tố tụng mới đảm bảo được quyền
lợi của những người được thi hành án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơn vụ án được thẩm tra tại phiên tòacăn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đây là vụ án dân sự, tranh chấp về hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản
3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Bị đơn có nơi cư trú tại phường P nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị Phước Long (nay Tòa
án nhân dân khu vực 11, tỉnh Đồng Nai) thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.
[1.3] Bị đơn ông L T2 vắng mặt tại phiên tòa đơn đề nghị Tòa án giải quyết
vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng n sự, Tòa án tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1]. Nguyên đơn Ngân hàng M bị đơn ông L, T2 đều thừa nhận ngày
18/8/2022, giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q (viết tắt: Ngân hàng M) vợ chồng
ông L bà T2 đã ký kết Hợp đồng tín dụng 36340.22.661.3929489.TD để cho bà T2; ông L
vay số tiền 1.00.000.000 (Một tỷ) đồng, đồng theo khế ước nhận nợ số LD2223038902 và
LD2225240392. Tài sản bảo đảm của khoản vay các quyền sử dụng đất tại thửa đất số
275, tờ bản đsố 24 thửa đất s224, tờ bản đồ số 24, địa chỉ: Khu phố C, phường L,
thị xã P, tỉnh Bình Phước theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất số BS386950; số vào sổ cấp GCN: H-02621/Tcho do UBND
thị xã P cấp ngày 19/6/2014cho ông Nguyễn Tấn L và bà Võ Thị T2 và Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BA830048; số
vào sổ cấp GCN: H-00315/CNTT do UBND thị xã P cấp ngày 05/7/2010 cho ông Nguyễn
Tấn L. Hội đồng xét xxác định đây tình tiết sự kiện không cần phải chứng minh quy
định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2]. Hợp đồng tín dụng số 36340.22.661.3929489.TD ngày 18/8/2022 được các
bên giao kết hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc, hình thức nội dung hợp đồng phù
hợp với quy định tại tại khoản 14, 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 98 Luật tổ
chức tín dụng 2010; các Điều 117, 119 Bluật dân sự 2015, Thông số 39/2016/TT-
NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Do đó Hợp đồng tín dụng
36340.22.661.3929489.TD ngày 18/8/2022 hiệu lực từ thời điểm kết nên phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo nội dung của hợp đồng.
[2.3]. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
39130.18.661.3929489.BĐ ngày 12/4/2018; Số công chứng: 00000708; Quyn số:
01TP/CC-SCC/HĐGD được ký kết giữa bên thế chấp là ông Nguyễn Tấn LVõ Thị
T2 với bên nhận thế chấp Ngân hàng M không trái với quy định của pháp luật, hợp đồng
được công chứng theo luật định được đăng giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh văn
phòng đăng đất đai thị xã P; nội dung và hình thức của hợp đồng phù hợp theo quy định
tại Điều 117, Điều 119, Điều 292, Điều 317, Điều 318 và Điều 319 Bộ luật dân sự; khoản
3 Điều 188 Luật đất đai, Nghị định 8020/2013/VBHN-BTP ngày 10/12/2013 về đăng
giao dịch bảo đảm. Do vậy, hợp đồng thế chấp trên có hiệu lực kể từ khi đăng ký bảo đảm
nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp.
Tại biên bản xem xét, thẩm định ngày 10/4/2025 tài sản thế chấp theo hợp đồng thế
chấp nêu trên không có gì thay đổi so với thời điểm thế chấp, không có người thứ ba quản
lý sử dụng tài sản thế chấp.
[3.3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Xét thấy, trong quá trình thực hiện Hợp đồng vợ chồng ông bà Nguyễn Tấn L Thị
T2 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ lãi nợ gốc khi đến hạn cho ngân hàng M vi phạm tại
Điều 5 Phần 1 Hợp đồng tín dụng số 36340.22.661.3929489.TD ngày 18/8/2022 hai
bên đã kết nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ theo quy định tại Điều
95 Luật tổ chức tín dụng 2010; Điều 463, Điều 464, Điều 470 Bộ luật dân sự. Buộc bị đơn
Nguyễn Tấn LThị T2 phải thanh toán số tiền tổng cộng tính đến ngày 15/7/2025 là
1.411.936.818 đ (bằng trữ: Một t bốn trăm mười một triệu chín trăm ba sáu nghìn tám
trăm mười tám đồng); trong đó: nợ gốc 1.000.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn
84.410.959 đồng; lãi quá hạn là 327.525.859 đồng ông L T2 phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng M kể từ ngày 16/7/2025
theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (Hợp đồng cho vay)
số: 36340.22.661.3929489.TD ngày 18/8/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc
này.
Đối với yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp của Ngân hàng, Hội đồng xét xử xét thấy
hợp đồng thế chấp nêu trên hiệu lực nên phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên thế
chấp. Trường hợp ông bà Nguyễn Tấn L và bà Thị T2 không trả hoặc trả không đtoàn
bộ số nợ trên cho Ngân hàng M thì Ngân hàng M quyền yêu cầu quan thi hành án
Dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ là phù hợp quy định tại Điều
299 Bộ luật dân sự nên được chấp nhận.
[4]. Đối với đề nghị của Kiểm sát viên về việc: Tạm ngừng phiên tòa để đưa Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Phước Long (Nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 11
Đồng Nai) vào tham gia vụ án với tư cách là Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Hội
đồng xét xử xét thấy: Ngày 28/4/2023 Chi cục Thi hành án dân sự thị Phước Long có
Quyết định về việc kê biên, xử lý tài sản số 10/QĐ-CCTHA đối với các quyền sử dụng đất
của ông Nguyễn Tấn L và bà Võ Thị T2, trong đó có 02 Quyền sử dụng đất tại thửa đất số
275, tờ bản đồ số 24 và thửa đất số 224, tờ bản đồ số 24 đang thế chấp tại Ngân hàng M.
Sau khi kê biên và xử lý theo quy định thì xác định hai tài sản thế chấp trên có giá trị thấp
hơn chi phí nghĩa vụ bảo đảm tại Ngân hàng M nên Chấp hành viên đã Thông báo
số 104/TB-CCTHADS ngày 26/8/2024 cho Người nhận thế chấp cũng nnhững người
được thi hành án biết về giá của tài sản thế chấp tại thời điểm thi hành án là nhỏ hơn so với
nghĩa vụ thanh toán của Hợp đồng thế chấp. Do đó Chi cục Thi hành án dân sự thị Phước
Long (Cơ quan kế thừa quyn, nghĩa vụ tố tụng quan Thi hành án dân sự tỉnh Đ)
5
không phải người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án là phù hợp với quy định tại
Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với đề nghị tạm ngừng phiên tòa là không có căn cứ theo quy định tại Điều 259
Bộ luật tố tụng dấn sự.
Do đó đề nghị của Kiểm sát viên không được chấp nhận.
[5]. Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Tấn L và Thị T2 phải chịu 6.000.000
đồng (Sáu triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định. Ông L và bà T2 phải có nghĩa vụ trả cho
Ngân hàng M số tiền 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng) Ngân hàng đã nộp tại Tòa án
nhân dân thị xã Phước Long.
[6]. Về án dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn
phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào căn cứ 3 Điều 26, điểm a, khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 147, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Áp dụng Điều 4, Điều 91, Điều 95, Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng 2010; các
Điều 117, Điều 119, Điều 292, Điều 299 Điều 317, Điều 318, Điều 319 các Điều 463,
466, 468, 470 Bộ luật dân sự 2015 Bộ luật dân sự; khoản 3 Điều 188 Luật đất đai; Điều 27
Luật hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý sử dụng
án phí, lệ phía Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần Q (Ngân hàng M).
Buộc ông Nguyễn Tấn L Võ Thị T2 có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng M
tổng số tiền nợ tính đến ngày 15/7//2025 1.411.936.818 đ (bằng trữ: Một tỷ bốn trăm
mười một triệu chín trăm ba sáu nghìn m trăm mười m đồng). Trong đó: nợ gốc
1.000.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn 84.410.959 đồng; lãi quá hạn là 327.525.859 đồng.
Khi Bản án hiệu lực pháp luật ông Nguyễn Tấn L Thị T2 không trả
hoặc không trả đủ số tiền trên cho Ngân hàng MB thì Ngân hàng M được quyền làm đơn
yêu cầu thi hành án và ông L bà T2 phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền n
gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng M kể từ ngày 16/7/2025 theo mức lãi suất mà các bên
đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 36340.22.661.3929489.TD ngày 18/8/2022
khế ước nhận nợ số LD2223038902; khế ước nhậ nợ số LD2225240392 cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp ông Nguyễn Tấn LVõ Thị T2 không trả hoặc không trả đủ toàn bộ
số nợ trên cho Ngân hàng M thì Ngân hàng M có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án Dân
sự phát mãi tài sản thế chấp là: các Quyn sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa
đất số 275, tờ bản đồ số 24, địa chỉ: Khu phố C, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
số BS386950; số vào sổ cấp GCN: H-02621/Tcho do UBND thị P cấp ngày 19/6/2014
ông Nguyễn Tấn L Thị T2 Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 224, tờ bản đồ số 24, địa chỉ: Khu phố C, phường L, thị xã P, tỉnh Bình Phước
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số BA830048; số vào sổ cấp GCN: H-00315/CNTT do UBND thị P cấp ngày
05/7/2010 cho ông Nguyễn Tấn L để Ngân hàng M thu hồi nợ.
2. Về chi phí tố tụng: ông Nguyễn Tấn L Thị T2 phải liên đới chịu 6.000.000
đồng (Sáu triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định. Ông L T2 phải nghĩa vụ trả cho
Ngân hàng M số tiền 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng) Ngân hàng đã nộp tại Tòa án
nhân dân thị xã Phước Long.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà ông Nguyễn Tấn LVõ Thị T2 phải liên đới
chịu số tiền án phí 54.358.105 đ (Năm mươi bốn triệu ba trăm m tám triệu một trăm lẻ
năm đồng).
Ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần Q không phải chịu án phí, trả lại cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Q số tiền tạm ứng án phí 25.949.913 đồng (Hai mươi m
triệu chín trăm bốn chín nghìn chín trăm mười ba đồng) Ngân hàng TMCP Đ đã nộp
theo biên lai thu tiền số 0003388 ngày 12 tháng 02 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân
sự thị Phước Long, tỉnh Bình Phước (Nay quan Thi hành án dân sự tỉnh Đồng
Nai).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt, có quyền kháng cáo bản án y trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
này trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TA,VKS tỉnh Đ; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS KV 11 - Đồng Nai; (Đã ký)
- THA DS tỉnh Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu HS, TA
Ph m Th T3
7
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất