Bản án số 01/2024/HS-ST ngày 03-01-2024 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/HS-ST ngày 03-01-2024 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý
Tội danh: 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 01/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Ngọc C, Nguyễn Hồng Minh phạm “Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 01/2024/HS-ST
Ngày: 03-01-2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Nguyễn Hoàng Phúc.
2/ Ông Nguyễn Chánh Tâm.
- Thư phiên tòa: Ông Kinh Luân Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
tham gia phiên tòa: Trần Thị Hiền Mụi Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 01 năm 2024, tại Tr sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre xét xử thẩm công khai ván hình sự thẩm thụ số:
59/2023/TLST-HS ngày 27 tháng 10 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 59/2023/QĐXXST-HS ngày 18 tháng 12 năm 2023 đối với các bị cáo:
1. Nguyễn Ngọc C, sinh năm 1998; tại tỉnh Bến Tre; Nơi thường trú: Số C,
ấp B, C, huyện G, tỉnh Bến Tre; Nghề nghiệp: làm thuê; Trình độ học vấn:
11/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam;
Con ông Nguyễn Hữu T và bà Nguyễn Thị L; Bị cáo chưa có vợ và con;
Tiền án: Không;
Tiền sự: 01.
+ Ngày 27/12/2022, bị Công an Công an C, huyện G, tỉnh Bến Tre ra
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền phạt 1.500.000 đồng về hành
vi sử dụng trái phép chất ma túy, đóng phạt xong ngày 06/01/2023.
Nhân thân:
+ Ngày 31/3/2023, bị Công an huyện C, tỉnh Bến Tre ra Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính với số tiền phạt 5.000.000 đồng về hành vi sử dụng trái
phép chất ma túy.
2
+ Ngày 27/6/2023, bị Công an C, huyện G, tỉnh Bến Tre ra Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính với số tiền phạt 2.500.000 đồng về hành vi trộm cắp
tài sản.
Bị cáo bị tạm giam từ ngày 13/7/2023 cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên
tòa.
2. Nguyễn Hồng M, sinh năm 1996; tại tỉnh Bình Thuận; Nơi thường trú:
Ấp T, T, huyện M, tỉnh Bến Tre; Nghề nghiệp: làm thuê; Trình độ học vấn:
5/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam;
Con ông Nguyễn Văn L1 (chết) và bà Trần Thị H; Bị cáo chưa có vợ và con.
Tiền án: Không;
Tiền sự: 03
+ Ngày 27/8/2020, bị Công an T, huyện M, tỉnh Bến Tre ra Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính với stiền phạt 750.000 đồng về hành vi sử dụng
trái phép chất ma túy, chưa đóng phạt.
+ Ngày 16/9/2020, bCông an C, huyện M, tỉnh Bến Tre ra Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính với số tiền phạt 1.000.000 đồng về hành vi sử dụng
trái phép chất ma túy, chưa đóng phạt.
+ Ngày 04/3/2021, bị y ban nhân dân xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong thời hạn
03 tháng do hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, chấp hành xong ngày
05/6/2021.
Nhân thân: Ngày 31/3/2023, bị Công an huyện C, tỉnh Bến Tre ra Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính số 1986 với số tiền phạt 5.000.000 đồng về
hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi trú. Bị cáo
mặt tại phiên tòa.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Thạch Q1, sinh năm 1996; Nơi trú: ấp C, T, huyện T, tỉnh Vĩnh
Long. (Vắng mặt)
+ Nguyễn Duy K, sinh năm 2001; Nơi trú: B T, phường B, Quận G,
thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)
+ Nguyễn Phương Q, sinh năm 1996; Nơi trú: Ấp K, thị trấn T, huyện
C, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt)
- Người chứng kiến:
+ Bùi Văn S, sinh năm 1970; Nơi trú: ấp L, G, huyện C, tỉnh Bến
Tre. (Vắng mặt)
+ Phạm Văn N, sinh năm 1972; Nơi trú: ấp C, P, thành phố B, tỉnh
Bến Tre. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Do nhu cầu sử dụng ma túy nên vào khoảng 20 giờ, ngày 19/01/2023,
Nguyễn Ngọc C liên lạc bằng ứng dụng Mesenger với Nguyễn Hồng M, C nói
M kiếm mua ma túy về sử dụng thì M đồng ý. Đến khoảng 21 giờ 30 phút cùng
ngày, M điều khiển xe hiệu RAIDER biển số 71C2-786.07 (xe mượn của
Thạch Q1) đến phòng trọ của C ở phòng số 04 nhà trọ P, khi gặp C thì M đưa C
300.000 đồng để mua ma túy. C liên lạc bằng ứng dụng zalo với một tài khoản
zalo tên “My Nguyễn” của một người phụ nữ tên thường gọi N1 hỏi mua
ma túy. Sau đó, C điều khiển xe mô tô biển số 71C2-786.07 chở M đến khu vực
nhà T tại ấp H, xã G, huyện C, tỉnh Bến Tre để mua ma túy. Đến nơi M ngồi
ngoài xe chờ, C đi đến khu vực đầu dãy n trọ thì 01 người nữ tên N1
(không lai lịch cụ thể), C đưa N1 300.000 đồng N1 giao cho C một túi
nylon màu trắng hàn kín chứa ma túy tinh thể màu trắng. Mua ma túy xong, M
chở C về phòng trọ của C để cùng sử dụng ma túy. Khi về phòng, C lấy dụng cụ
sử dụng ma túy tự chế của C, dùng kéo cắt túi ma túy cho vào nỏ thủy tinh. Sau
đó, C dùng bật lửa đốt để C và M cùng sử dụng ma túy.
Trong lúc C M đang sử dụng ma túy, khoảng 00 giờ 15 phút, ngày
20/01/2023, lực lượng Công an xã G kết hợp với Công an huyện C kiểm tra,
phát hiện và lập biên bản bắt người phạm tội quả tang. Qua xét nghiệm C M
dương tính với ma túy loại Methamphetamine.
Vật chứng thu giữ:
- Thu giữ của bị cáo Nguyễn Ngọc C:
+ 01 bộ dụng cụ sử dụng ma túy tự chế là một chai có phần thân dưới bằng
thủy tinh nối với một cổ chai nhựa có nắp màu đỏ, vị trí nối quấn một đoạn bằng
keo nhựa màu đen, nắp chai gắn một đoạn ống nhựa màu đen và một nỏ thủy
tinh trong suốt hình mỏ vịt, bên trong chai chứa chất lỏng không màu, bên trong
phần bầu nỏ chứa chất rắn màu vàng (được thu giữ trong một túi niêm phong ký
hiệu PS3, số 2000021); 01 túi nylon màu trắng hàn kín ba phía, phía còn lại hở,
bên trong dính tinh thể màu trắng (được thu giữ trong phong hiệu M và
niêm phong theo quy định);
+ 01 điện thoại di động hiệu OPPO, kiểu máy CPH1819, màu đen, IMEI 1:
869604033490292, IMEI 2: 86960433490284;
+ 01 kéo bằng kim loại; 01 bật lửa vỏ nhựa màu xanh dương; 01 bật lửa tự
chế màu trắng; 01 bình gas hiệu Namilux, vkim loại màu vàng- xanh trắng
có phần gỉ sét và 01 đầu khò lửa hiệu Namilux màu trắng xám.
- Thu giữ của bị cáo Nguyễn Hồng M:
4
+ 01 điện thoại di động nhãn hiệu Redmi, kiểu máy M1908C3IG, màu đỏ,
IMEI 1: 863384046961094, IMEI 2: 863384046961102, gắn một sim điện thoại
số 0349259752;
+ 01 xe biển số 71C2-786.07, nhãn hiệu SUZUKI, loại xe RAIDER,
màu sơn: đỏ - đen, số khung: RLSDL11ANMV159194, số máy CGA1559314;
01 giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 71008344;
+ 01 thẻ căn cước công dân tên Nguyễn Hồng M;
+ Số tiền 350.000 đồng.
* Tại bản kết luận giám định số 1661/KL-KTHS ngày 17/3/2023 của Phân
viện Khoa học hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bộ Công an kết luận
như sau:
- Chất rắn màu trắng vàng đựng trong bầu nỏ thủy tinh, gửi giám định là ma
túy (ký hiệu PS3, số 2000021), khối lượng: 0,0809 gam, loại Methamphetamine.
- Chất lỏng đựng trong chai nhựa màu trắng nắp màu đỏ quấn băng keo
màu đen (ký hiệu PS3, số 2000021), gửi giám định chứa thành phần
Methamphetamine, thể tích 89ml, hàm lượng 0,0165 mg/ml. Khối lượng
Methamphetamine có trong 89ml chất lỏng gửi giám định là 0,0015 gam.
- Tinh thể màu trắng dính trong 01 vỏ gói nylon (ký hiệu M), gửi giám định
ma y, loại Methamphetamine, mẫu dạng vết không xác định được khối
lượng.
Hoàn lại đối tượng gửi giám định: mẫu sau giám định được niêm phong.
Cáo trạng số 57/CT-VKSCT ngày 25/10/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre truy tố các bị cáo Nguyễn Ngọc C, Nguyễn
Hồng M về “Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý” theo quy định tại khoản
1 Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giữ nguyên
quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố các bị cáo
Nguyễn Ngọc C, Nguyễn Hồng Minh phạm “Tội tổ chức sử dụng trái phép chất
ma tuý”; đồng thời đề nghị:
- Áp dụng khoản 1 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 38;
Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: Xử phạt bị cáo
Nguyễn Ngọc C từ 02 năm đến 03 năm tù.
- Áp dụng khoản 1 Điều 255; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17;
Điều 38; Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: Xử
phạt bị cáo Nguyễn Hồng M từ 02 năm đến 03 năm tù.
Về xử lý vật chứng:
- Ghi nhận quan CSĐT Công an huyện C đã trả lại 01 xe biển
số 71C2-786.07, nhãn hiệu SUZUKI, loại xe RAIDER 01 giấy chứng nhận
5
đăng xe tô, xe gắn máy số 71008344 cho Thạch Q1 do không liên quan
đến vụ án.
- Ghi nhận quan CSĐT - Công an huyện C đã trả lại 01 thẻ căn cước
công dân số 060096005097 tên Nguyễn Hồng M do Cục Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội cấp ngày 15/6/2021 cho Nguyễn Hồng M.
- Tịch thu tiêu hủy:
+ Một bộ dụng cụ sử dụng chất ma túy tự chế một chai phần thân
dưới bằng thủy tinh nối với một cổ chai nhựa có nắp màu đỏ, vị trí nối quấn một
đoạn bằng keo nhựa màu đen, nắp chai gắn một đoạn ống nhựa màu đen một
nỏ thủy tinh trong suốt hình mỏ vịt, bên trong chai chứa chất lỏng không màu,
bên trong phần bầu nỏ chứa chất rắn màu vàng một túi nylon màu trắng hàn
kín ba phía, phía còn lại hở, bên trong dính tinh thể màu trắng, được niêm phong
ngày 24/3/2023 trong một túi giấy màu nâu, hiệu 1661, chữ ghi họ
tên Nguyễn Phước N2, Dương Minh T1 hình dấu tròn màu đcủa Phân viện
Khoa học hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Một kéo bằng kim loại; một bật lửa vỏ nhựa màu xanh dương; một bật
lửa tự chế màu trắng; một bình gas hiệu NaMilux, vỏ kim loại màu vàng - xanh -
trắng, có nhiều gỉ sét; một đầu khò lửa hiệu NaMilux màu trắng xám.
- Tịch thu nộp ngân sách Nhà nước: Một điện thoại di động hiệu OPPO,
kiểu máy CPH1819, màu đen, IMEI 1: 869604033490292, IMEI 2:
86960433490284, không gắn sim thẻ nhớ ngoài; Một điện thoại di động
nhãn hiệu Redmi, kiểu máy M1908C3IG, màu đỏ, IMEI 1: 863384046961094,
IMEI 2: 863384046961102, gắn một sim điện thoại của số thuê bao
0349259752, không gắn thẻ nhớ ngoài.
- Trả lại cho Nguyễn Hồng M số tiền 350.000 đồng.
Quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo đã khai nhận hành vi phạm tội
của mình như cáo trạng đã truy tố và tại lời nói sau cùng các bị cáo xin Hội đồng
xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào c tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan, người chứng kiến vắng mặt. Các bị cáo không ý kiến. Đại diện Viện
kiểm sát đề nghị tiếp tục xét xử. Hội đồng xét xử xét thấy những người vắng mặt
không ảnh hưởng đến việc xét xử đã lời khai ràng trong quá trình điều
tra nên tiếp tục xét xử phù hợp quy định tại Điều 292, 293 Bộ luật ttụng
Hình sự năm 2015. Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo không có
6
ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của các
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận tội của các bị cáo trong hồ vụ án tại phiên tòa
phù hợp với nội dung cáo trạng tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá
trình điều tra như: biên bản bắt người phạm tội quả tang; biên bản ghi lời khai
người chứng kiến; kết luận giám định. Từ đó, Hội đồng xét xử căn cứ xác
định: Vào đêm ngày 19/01/2023, Nguyễn Ngọc C Nguyễn Hồng M đã liên
lạc với nhau đi mua ma túy cùng sử dụng. Sau đó, M đưa C số tiền 300.000
đồng và cùng C đi mua ma túy. Mua ma túy xong thì M và C về phòng trọ số 04
do C thuê của nhà trọ P1 thuộc ấp L, G, huyện C, tỉnh Bến Tre. Tại đây, C
lấy bộ dụng cụ sử dụng ma túy tự chế để cùng M sử dụng ma túy. Đến 00 giờ 15
phút, ngày 20/01/2023, thì bị lực lượng Công an G kết hợp với Công an
huyện C, tỉnh Bến Tre kiểm tra, phát hiện lập biên bản bắt người phạm tội
quả tang. Qua xét nghiệm C M dương tính với ma túy loại
Methamphetamine. Tại bản kết luận giám định số 1661/KL-KTHS ngày
17/3/2023 của Phân viện Khoa học hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc
Bộ Công an kết luận:
- Chất rắn màu trắng vàng đựng trong bầu nỏ thủy tinh, gửi giám định là ma
túy (ký hiệu PS3, số 2000021), khối lượng: 0,0809 gam, loại Methamphetamine.
- Chất lỏng đựng trong chai nhựa màu trắng nắp màu đỏ quấn băng keo
màu đen (ký hiệu PS3, số 2000021), gửi giám định chứa thành phần
Methamphetamine, thể tích 89ml, hàm lượng 0,0165 mg/ml. Khối lượng
Methamphetamine có trong 89ml chất lỏng gửi giám định là 0,0015 gam.
- Tinh thể màu trắng dính trong 01 vỏ gói nylon (ký hiệu M), gửi giám định
ma y, loại Methamphetamine, mẫu dạng vết không xác định được khối
lượng.
[3] Các bị cáo người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Hành vi
của các bị cáo để được chất ma túy sử dụng đưa trái phép chất ma túy
vào cơ thể của người khác, các bị cáo biết hành vi của mình là vi phạm pháp luật
nhưng vẫn cố ý thực hiện. Từ các lẽ trên, Hội đồng xét xử đủ skết luận
hành vi của các bị cáo Nguyễn Ngọc C, Nguyễn Hồng Minh phạm “Tội tổ chức
sử dụng trái phép chất ma tuý” theo quy định tại khoản 1 Điều 255 Bộ luật Hình
sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cáo trạng quan điểm luận tội của
đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, đúng người, đúng tội.
[4] Xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm nh sự: Các bị cáo không tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, các bị cáo có nhân thân xấu, đã bị
7
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy chưa được
xóa tiền sự.
[5] Xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bị cáo tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải theo quy định tại
điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Bị cáo M ông ngoại Liệt tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nh sự quy
định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[6] Các bị cáo cùng nhau thực hiện hành vi phạm tội nên phải bxử lý theo
chế định đồng phạm. Tuy nhiên, giữa các bị cáo không stổ chức, không
cấu kết chặt chẽ nên đây vụ án đồng phạm giản đơn. Bị cáo C giữ vai t
người khởi xướng việc sdụng trái phép chất ma túy, người trực tiếp liên hệ
đi mua ma túy đồng thời người chuẩn bị, cung cấp địa điểm dụng cụ để
bản thân cùng với M sử dụng trái phép chất ma túy. Bị cáo M người đưa tiền
và là người chở C đi gặp người tên N1 để đi mua ma túy. Bị cáo M có nhiều tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hơn so với bị cáo C nên khi lượng hình bị cáo
C chịu hình phạt cao hơn so với bị cáo M.
[7] Hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm đến
sự độc quyền quản của Nhà nước đối với các chất ma túy, gây khó khăn cho
công tác kiểm soát chất ma tuý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không chỉ
ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa phương nơi bị cáo phạm tội, còn gây
tâm bất an cho quần chúng nhân dân, tiềm ẩn nguy phát sinh tội phạm
tệ nạn hội khác. Với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của các bị cáo
nghiêm trọng nhân thân xấu, bản tính xem thường pháp luật của các bị cáo,
nên cần thiết phải cách ly các bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời gian nhất
định đcải tạo, giáo dục các bị cáo trở thành công dân lương thiện, ích cho
hội tác dụng phòng ngừa chung nên buộc các bị cáo phải chấp hành
hình phạt tù là phù hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi,
bổ sung năm 2017.
[8] Về xử lý vật chứng:
- Đối với 01 xe biển số 71C2-786.07, nhãn hiệu SUZUKI, loại xe
RAIDER 01 giấy chứng nhận đăng xe tô, xe gắn máy s71008344
quá trình điều tra xác định tài sản thuộc sở hữu của ông Thạch Q1 cho bị cáo
Minh mượn. Khi bị cáo M sử dụng xe đi mua ma túy ông Q1 không biết.
quan CSĐT - Công an huyện C, tỉnh Bến Tre đã trả lại cho Thạch Q xe
nên ghi nhận.
- quan CSĐT - Công an huyện C đã trả lại 01 thẻ căn cước công dân số
060096005097 tên Nguyễn Hồng M do Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật
tự xã hội cấp ngày 15/6/2021 cho Nguyễn Hồng M nên ghi nhận.
8
- Đối với một bộ dụng cụ sử dụng chất ma túy tự chế một chai phần
thân dưới bằng thủy tinh nối với một cổ chai nhựa có nắp màu đỏ, vị trí nối quấn
một đoạn bằng keo nhựa màu đen, nắp chai gắn một đoạn ống nhựa màu đen
một nỏ thủy tinh trong suốt hình mvịt, bên trong chai chứa chất lỏng không
màu, bên trong phần bầu nỏ chứa chất rắn màu vàng một túi nylon màu trắng
hàn kín ba phía, phía còn lại hở, bên trong dính tinh thể màu trắng, được niêm
phong ngày 24/3/2023 trong một túi giấy màu nâu, hiệu 1661, chữ ghi
rõ họ tên Nguyễn Phước N2, Dương Minh T1 và hình dấu tròn màu đỏ của Phân
viện Khoa học hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh dụng cụ sử dụng ma túy
và chất ma túy các bị cáo sử dụng còn lại nên tịch thu tiêu hủy.
- Đối với một kéo bằng kim loại; một bật lửa vỏ nhựa màu xanh dương;
một bật lửa tự chế màu trắng; một bình gas hiệu NaMilux, vỏ kim loại màu vàng
- xanh - trắng, nhiều gỉ sét; một đầu khò lửa hiệu NaMilux màu trắng xám
tài sản của bị cáo C, dùng để sử dụng ma túy, không giá trị sử dụng nên
tịch thu tiêu hủy.
- Đối với một điện thoại di động hiệu OPPO, kiểu máy CPH1819, màu đen,
IMEI 1: 869604033490292, IMEI 2: 86960433490284, không gắn sim thẻ
nhớ ngoài của bị cáo Nguyễn Ngọc C một điện thoại di động nhãn hiệu
Redmi, kiểu máy M1908C3IG, màu đỏ, IMEI 1: 863384046961094, IMEI 2:
863384046961102, gắn một sim điện thoại của số thuê bao 0349259752, không
gắn thẻ nhớ ngoài của bị cáo Nguyễn Hồng M dùng liên lạc với nhau để tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy nên tịch thu nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với số tiền 350.000 đồng của bị cáo M, do không liên quan đến vụ án
nên trả lại cho bị cáo M.
[9] Về án phí hình sự thẩm: Các bị cáo bị kết án nên mỗi bị cáo phải
chịu án phí theo quy định pháp luật.
[10] Đối với đối tượng tên N1 bán ma túy cho bị cáo C và M quá trình điều
tra chưa xác định được lai lịch, qua tra cứu thông tin trên zalo thì không số
điện thoại thông tin nhân của N1, qua làm việc C M không quen biết
cũng không có số điện thoại của N1. Cơ quan điều tra đã tách hồ tiếp tục xác
minh xử lý sau. Đối với hành vi Thạch Q1 cho bị cáo M mượn xe mô tô biển số
71C2-786.07, Q1 không biết M mượn xe đi mua ma túy nên không đề cập xử lý.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Ngọc C, Nguyễn Hồng Minh phạm“Tội tổ
chức sử dụng trái phép chất ma tuý”.
9
[1] Căn cứ khoản 1 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 17; Điều 38;
Điều 58 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Nguyễn Ngọc C 02 (Hai) năm 03 (Ba) tháng tù. Thời hạn
tù tính từ ngày 13/7/2023.
[2] Căn cứ khoản 1 Điều 255; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 17;
Điều 38; Điều 58 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Nguyễn Hồng M 02 (Hai) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày
bị cáo chấp hành hình phạt tù.
[3] Căn cứ Điều 47 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Xử lý vật chứng:
- Ghi nhận quan CSĐT Công an huyện C đã trả lại 01 xe biển
số 71C2-786.07, nhãn hiệu SUZUKI, loại xe RAIDER 01 giấy chứng nhận
đăng xe tô, xe gắn máy số 71008344 cho Thạch Q1 do không liên quan
đến vụ án.
- Ghi nhận quan CSĐT - Công an huyện C đã trả lại 01 thẻ căn cước
công dân số 060096005097 tên Nguyễn Hồng M do Cục Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội cấp ngày 15/6/2021 cho Nguyễn Hồng M.
- Tịch thu tiêu hủy:
+ Một bộ dụng cụ sử dụng chất ma y tự chế một chai phần thân
dưới bằng thủy tinh nối với một cổ chai nhựa có nắp màu đỏ, vị trí nối quấn một
đoạn bằng keo nhựa màu đen, nắp chai gắn một đoạn ống nhựa màu đen một
nỏ thủy tinh trong suốt hình mỏ vịt, bên trong chai chứa chất lỏng không màu,
bên trong phần bầu nỏ chứa chất rắn màu vàng một túi nylon màu trắng hàn
kín ba phía, phía còn lại hở, bên trong dính tinh thể màu trắng, được niêm phong
ngày 24/3/2023 trong một túi giấy màu nâu, hiệu 1661, chữ ghi họ
tên Nguyễn Phước N2, Dương Minh T1 hình dấu tròn màu đcủa Phân viện
Khoa học hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Một kéo bằng kim loại; một bật lửa vỏ nhựa màu xanh dương; một bật
lửa tự chế màu trắng; một bình gas hiệu NaMilux, vỏ kim loại màu vàng - xanh -
trắng, có nhiều gỉ sét; một đầu khò lửa hiệu NaMilux màu trắng xám.
- Tịch thu nộp ngân sách Nhà nước:
+ Một điện thoại di động hiệu OPPO, kiểu máy CPH1819, màu đen, IMEI
1: 869604033490292, IMEI 2: 86960433490284, không gắn sim thẻ nhớ
ngoài.
10
+ Một điện thoại di động nhãn hiệu Redmi, kiểu máy M1908C3IG, màu đỏ,
IMEI 1: 863384046961094, IMEI 2: 863384046961102, gắn một sim điện thoại
của số thuê bao 0349259752, không gắn thẻ nhớ ngoài.
- Trả lại cho Nguyễn Hồng M số tiền 350.000 (Ba trăm năm mươi nghìn)
đồng.
(Theo biên bản giao nhận đồ vật, tài liệu, vật chứng ngày 31/10/2023 giữa
quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C, tỉnh Bến Tre với Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre và biên lai thu tiền số: 0000406 ngày
03/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre).
[4] Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án:
- Buộc bị cáo Nguyễn Ngọc C phải chịu án phí hình sự thẩm là 200.000
(Hai trăm nghìn) đồng.
- Buộc bị cáo Nguyễn Hồng M phải chịu án phí hình sự sơ thẩm là 200.000
(Hai trăm nghìn) đồng.
[5] Quyền kháng cáo: Các bị cáo được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án. Riêng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Cơ quan THAHS Công an tỉnh Bến Tre (1b)
- STP tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND huyện Châu Thành (1b);
- Chi cục THADS huyện Châu Thành (1b);
- Công an huyện (3b);
- Bộ phận HS CA huyện (2b);
- UBND xã Tân Trung (1b);
- UBND xã Giồng Trôm (1b)
- Những người tham gia tố tụng (5b);
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Huỳnh Minh Hiền
Tải về
Bản án 01/2024/HS-ST Bến Tre Bản án 01/2024/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 01/2024/HS-ST Bến Tre Bản án 01/2024/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất